Luật sư nước ngoài có cần giấy phép lao động tại Việt Nam không, có phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động không?
- Luật sư nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần cấp giấy phép lao động không?
- Luật sư nước ngoài có phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động không?
- Hồ sơ đề nghị xác nhận được miễn giấy phép lao động gồm những gì?
- Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận miễn giấy phép lao động được quy định như thế nào?
Luật sư nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần cấp giấy phép lao động không?
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2015 những trường hợp không cần phải cấp giấy phép lao động sau:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, luật sư nước đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư và làm việc tại Việt Nam thì không phải cấp Giấy phép lao động.
Luật sư nước ngoài có cần giấy phép lao động tại Việt Nam không, có phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động không?
Luật sư nước ngoài có phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP những trường hợp sau đây không phải thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động mà chỉ cần báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam không phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động
Hồ sơ đề nghị xác nhận được miễn giấy phép lao động gồm những gì?
Ngoài những trường hợp ngoại lệ không phải làm thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động thì người lao động thuộc diện miễn giấy phép lao động phải chuẩn bị các hồ sơ đề nghị xác nhận thuộc diện được miễn giấy phép lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Giấy đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định này.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn.
- Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
-Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này.
- Các giấy tờ để chứng minh NLĐ không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép.
Lưu ý, các loại tài liệu, giấy tờ trên phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. trường do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực
Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận miễn giấy phép lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, khoản 2 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, thủ tục đề nghị xác nhận được miễn giấy phép lao động tiến hành theo trình tự sau đây:
- Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị xác nhận tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước thời điểm dự kiến NLĐ bắt đầu làm việc tối thiểu 10 ngày. Trừ những trường hợp chỉ cần báo cáo.
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có văn bản xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ (gọi tắt là Văn bản xác nhận).
- Thời hạn của Văn bản xác nhận tối đa không quá 02 năm.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;