Luật Giao dịch điện tử mới nhất là Luật nào? Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao?

Luật Giao dịch điện tử mới nhất là Luật nào? Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao?

Luật Giao dịch điện tử có hiệu lực năm 2024 là Luật nào?

Sáng 17/7/2023, Văn phòng Chủ tịch nước công bố pháp lệnh của Chủ tịch nước với 8 luật đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 5, trong đó có Luật Giao dịch điện tử 2023.

Căn cứ tại Điều 52 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 của Luật này.

Như vậy, Luật Giao dịch điện tử 2023 mới nhất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Luật Giao dịch điện tử 2005 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 53 Luật Giao dịch điện tử 2023.

Theo đó, Luật Giao dịch điện tử năm 2024:

- Áp dụng đến hết 30/6/2024: Luật Giao dịch điện tử 2005

- Áp dụng từ 1/7/2024: Luật Giao dịch điện tử 2023

Luật Giao dịch điện tử mới nhất là luật nào? Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao?

Luật Giao dịch điện tử mới nhất là Luật nào? Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao? (Hình từ Internet)

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử theo quy định mới nhất ra sao?

Căn cứ Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử gồm:

- Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử.

- Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy.

- Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó.

Tài khoản giao dịch điện tử do ai cấp và quản lý?

Theo Điều 46 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về tài khoản giao dịch điện tử như sau:

Tài khoản giao dịch điện tử
1. Tài khoản giao dịch điện tử do chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử cấp và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này.
2. Tài khoản giao dịch điện tử được sử dụng để thực hiện giao dịch điện tử, nhằm lưu trữ lịch sử giao dịch và bảo đảm chính xác trình tự giao dịch của chủ tài khoản, có giá trị chứng minh lịch sử giao dịch của các bên tham gia theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng tài khoản giao dịch điện tử phù hợp với nhu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Lịch sử giao dịch của tài khoản giao dịch điện tử có giá trị pháp lý để chứng minh giao dịch khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử phải bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
b) Gắn duy nhất với một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là chủ tài khoản giao dịch điện tử;
c) Bảo đảm chính xác thời gian giao dịch từ nguồn thời gian theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.

Như vậy theo quy định trên thì tài khoản giao dịch điện tử do chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử cấp và được quản lý, được sử dụng theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023.

Phân loại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử theo Luật Giao dịch điện tử 2023 ra sao?

Căn cứ theo Điều 45 Luật Giao dịch điện tử 2023 thì hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được quy định như sau:

Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
1. Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ giao dịch điện tử, bảo đảm xác thực, tin cậy trong giao dịch điện tử.
Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo chủ quản hệ thống thông tin; chức năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam.
2. Nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử là hệ thống thông tin quy định tại khoản 1 Điều này tạo môi trường điện tử cho phép các bên thực hiện giao dịch hoặc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
3. Nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử là nền tảng số quy định tại khoản 2 Điều này mà chủ quản nền tảng số độc lập với các bên thực hiện giao dịch.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy theo quy định trên thì hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ giao dịch điện tử, bảo đảm xác thực, tin cậy trong giao dịch điện tử.

Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử được phân loại theo:

+ Chủ quản hệ thống thông tin;

+ Chức năng, tính năng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử;

+ Quy mô, số lượng người sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại Việt Nam.

Luật Giao dịch điện tử 2023 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}