Luật Đất đai 2024 quy định phương pháp định giá đất bao gồm những gì? Trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ 1/8/2024 là gì?
Luật Đất đai 2024 quy định khoản thu nào không phải là khoản thu ngân sách từ đất đai?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Các khoản thu ngân sách từ đất đai
1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất;
c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử dụng đất;
g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, theo Điều 153 Luật Đất đai 2024 khoản thu không thuộc các trường hợp dưới đây không phải là khoản thu ngân sách từ đất đai:
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất;
- Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 153 Luật Đất đai 2024 khoản thu nào sau đây không phải là khoản thu ngân sách từ đất đai? (Hình từ Internet)
Luật Đất đai 2024 quy định phương pháp định giá đất bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 nêu phương pháp định giá đất bao gồm:
(1) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
(2) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
(3) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường;
(5) Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác chưa được quy định tại (1) đến (4) sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ 1/8/2024 là gì?
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai như sau:
(1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.
(2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
(3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
(4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.
(5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;