Lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm? Lyrics lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm như thế nào?
Lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm? Lyrics lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm như thế nào?
Thông tin lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm, Lyrics lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm như thế nào dưới đây:
Lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm
Nói cho anh vì sao em bỗng ra đi Hãy nói cho anh những điều từ lâu em giấu Dẫu anh có lỗi lầm Không có em, anh sống sao? Ánh dương tàn một ngày như đã trôi xa Giấc mơ xưa giờ này còn đâu anh hỡi Dẫu tha thứ lỗi lầm Ta vẫn không còn bên nhau Và bầu trời đêm ngàn sao tỏa sáng Chứng giám cho cuộc tình anh dành cho Em có biết rằng lòng anh mãi yêu em không đổi thay Và dù ta đã xa tận chân trời nào Lầm lỗi ngày nào làm sao lãng quên Anh có biết rằng lòng em mãi luôn trao anh Ánh dương tàn một ngày như đã trôi xa Giấc mơ xưa giờ này còn đâu anh hỡi Dẫu anh có lỗi lầm Không có em (không có em) Rời xa anh Và bầu trời đêm ngàn sao tỏa sáng Chứng giám cho cuộc tình em dành cho Em có biết rằng lòng anh mãi yêu em không đổi thay Và dù ta đã xa tận chân trời nào Lầm lỗi ngày nào làm sao lãng quên Em có biết rằng lòng anh mãi luôn trao em Và bầu trời đêm ngàn sao tỏa sáng Chứng giám cho cuộc tình anh dành cho Anh có biết rằng lòng em mãi yêu anh không đổi thay Và dù ta đã xa tận chân trời nào Lầm lỗi ngày nào làm sao lãng quên Anh có biết rằng lòng em mãi luôn trao anh Đêm ngàn sao tỏa sáng Chứng giám cho cuộc tình em dành cho Anh có biết rằng lòng em mãi yêu anh không đổi thay Và dù ta đã xa tận chân trời nào Lầm lỗi ngày nào làm sao lãng quên Anh có biết rằng lòng em mãi luôn trao anh Anh có biết rằng lòng em mãi luôn (mãi luôn) trao anh Huhhhh |
*Trên đây là thông tin lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm, Lyrics lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm như thế nào!
Lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm? Lyrics lời bài hát Bằng Kiều Dẫu Có Lỗi Lầm như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Điều kiện tổ chức concert và thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức biểu diễn ra sao?
Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật như sau:
Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật
1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
Theo đó, sự kiện âm nhạc là biểu diễn nghệ thuật khác được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện tổ chức sự kiện âm nhạc như sau:
- Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
- Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
- Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức buổi biểu diễn là:
Điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này
...
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
Như vậy, đối với biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thì thẩm quyền thuộc về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Còn lại, biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định trên thì thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Có bắt buộc liệt kê tất cả bài hát sẽ được biểu diễn trong concert khi xin giấy phép không?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục tổ chức buổi biểu diễn nghệ thuật như sau:
Điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này
...
3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch).
Theo đó, một trong thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục đó là Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình.
Như vậy, khi xin giấy phép tổ chức concert bắt buộc phải liệt kê tất cả các bài hát sẽ được biểu diễn trong buổi concert đó.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;