Làm giả thẻ sinh viên có bị phạt tù không? Dùng thẻ sinh viên giả đi thi hộ thì bị xử phạt như thế nào?
Làm giả thẻ sinh viên có bị phạt tù không?
Theo quy định tại Điều 2 Quy chế công tác sinh viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT thì sinh viên được hiểu là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học.
Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy chế công tác sinh viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT thì thẻ sinh viên được xem là một loại giấy tờ mà cơ sở giáo dục đại học cấp để quản lý sinh viên đó trong thời gian theo học tại trường.
Căn cứ tại Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi làm giả thẻ sinh viên có thể xem là hành vi phạm tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với mức độ phạm tội theo quy định nêu trên.
Làm giả thẻ sinh viên có bị phạt tù không? Dùng thẻ sinh viên giả đi thi hộ thì bị xử phạt như thế nào?
Dùng thẻ sinh viên giả đi thi hộ thì bị xử phạt như thế nào?
Hình thức xử phạt đối với hành vi sử dụng thẻ sinh viên giả để đi thi hộ được quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 04/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về thi
...
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về thi theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vào khu vực tổ chức thi, chấm thi khi không được phép; mang tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi làm bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo bài thi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức chấm thi sai quy định nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với hành vi thi thay hoặc thi kèm người khác hoặc nhờ người khác làm bài hộ hoặc thi thay, thi kèm.
Như vậy, theo quy định, người thi hộ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng và bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức.
Ngoài ra, cá nhân nhờ người thi hộ cũng sẽ bị xử phạt từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng theo quy định pháp luật và các hình thức xử lý khác theo nội quy nhà trường.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thi hộ cho người khác là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3a Nghị định 04/2021/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 127/2021/NĐ-CP) như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là 01 năm.
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi thi hộ cho người khác là 01 năm.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;