Khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Ngoại giao chấp thuận? Người lao động tại khu vực lãnh sự danh dự có được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ?

Chào anh/chị, rất mong anh/chị giải đáp thắc mắc sau đây của em: Khi cơ quan lãnh sự tiến hành công tác lãnh sự tại Việt Nam thì sẽ chọn một khu vực lãnh sự. Vậy nước ngoài có thể chọn bất kỳ khu vực nào ở nước ta để làm khu vực lãnh sự danh dự hay không?

Nước ngoài có thể chọn bất kỳ khu vực nào ở Việt Nam để làm khu vực lãnh sự danh dự khi nào?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 9. Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự
1. Khu vực lãnh sự của Lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam do Nước cử đề xuất và phải được Bộ Ngoại giao chấp thuận sau khi trao đối với các cơ quan chức năng của Việt Nam.
Khu vực lãnh sự được xác định bởi phạm vi đơn vị hành chính theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam mà Lãnh sự danh dự được thực hiện chức năng lãnh sự của mình.
Sau khi xin ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao quyết định chấp thuận khu vực lãnh sự trên cơ sở các quy định của pháp luật quốc tế, mức độ quan hệ lãnh sự trong khu vực, nguyên tắc có đi có lại, tính chất quan hệ và đảm bảo các yêu cầu về đối ngoại, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục và thông báo đến Nước cử. Việc xin ý kiến về khu vực lãnh sự được thực hiện đồng thời với trao đổi ý kiến về việc thành lập Cơ quan Lãnh sự danh dự nêu tại Điều 4 của Nghị định này.
Đối với các khu vực lãnh sự có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau, Bộ Ngoại giao sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự không được trùng với khu vực lãnh sự quy định đối với cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp trong trường hợp Nước cử có cơ quan lãnh sự chuyên nghiệp tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp cần thiết, Lãnh sự danh dự có thể thực hiện chức năng lãnh sự của mình ở ngoài khu vực lãnh sự nếu được sự đồng ý, chấp thuận trước bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
4. Trong trường hợp Nước cử có Công hàm đề nghị, Bộ Ngoại giao có thể xem xét quyết định việc thực hiện chức năng lãnh sự ở ngoài khu vực lãnh sự; quyết định thay đổi khu vực lãnh sự của Cơ quan lãnh sự danh dự. Việc quyết định cho phép thực hiện chức năng ngoài khu vực lãnh sự, quyết định thay đổi khu vực lãnh sự căn cứ vào các yếu tố quan hệ đối ngoại, kinh tế, nguyên tắc đối đẳng và nhu cầu thực hiện chức năng lãnh sự của Nước cử tại khu vực đó và theo thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và Điều 4 của Nghị định này.”

Theo đó, việc chọn khu vực lãnh sự danh dự được thực hiện theo quy định trên. Khi nước cử đề xuất chọn một khu vực nhất định là khu vực lãnh xử tại Việt Nam thì Bộ Ngoại giao sẽ trao đổi với các cơ quan chức năng rồi mới chấp thuận. Trường hợp khu vực lãnh sự có ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, hoặc đối với các khu vực mà các cơ quan có ý kiến khác nhau thì Bộ Ngoại giao sẽ trình lên Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

Nước ngoài có thể chọn bất kỳ khu vực nào ở Việt Nam để làm khu vực lãnh sự danh dự?

Khu vực lãnh sự danh dự nước ngoài tại Việt Nam phải được Bộ Ngoại giao chấp thuận? Người lao động tại khu vực lãnh sự danh dự có được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ?

Quy định về việc thay đổi trụ sở của lãnh sự danh dự?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 15. Thay đổi trụ sở của Lãnh sự danh dự
1. Trong trường hợp dự kiến thay đổi trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự, Nước cử, thông qua Lãnh sự danh dự, phải có công hàm thông báo cho Bộ Ngoại giao về việc thay đổi này.
2. Trên cơ sở trao đổi với các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Ngoại giao xem xét và có văn bản trao đổi, thông báo cho Nước cử về việc thay đổi trụ sở Lãnh sự danh dự.”

Theo đó, việc thực hiện thay đổi trụ sở của Lãnh sự danh dự được tiến hành theo quy định như trên.

Người lao động làm việc cho lãnh sự danh dự thì có được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ hay không?

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 14. Bộ máy hoạt động và trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê người lao động phục vụ cho việc thực hiện chức năng lãnh sự của mình; tự chịu trách nhiệm và tự thanh toán các chi phí liên quan đến việc thuê lao động phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Những người lao động này không được thực hiện chức năng lãnh sự với danh nghĩa Lãnh sự danh dự và không được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự.
2. Lãnh sự danh dự phải có trụ sở hoạt động để thực hiện chức năng lãnh sự của mình. Trụ sở hoạt động của Lãnh sự danh dự là trụ sở của Cơ quan lãnh sự danh dự.
Mỗi Cơ quan lãnh sự danh dự chỉ có một trụ sở hoạt động. Trong khi thực hiện chức năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự phải phân định rõ trụ sở để thực hiện các chức năng lãnh sự của Lãnh sự danh dự và trụ sở cơ sở kinh doanh, thương mại cá nhân của mình.”

Như vậy, người lao động làm việc cho lãnh sự danh dự sẽ không được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ của lãnh sự danh dự.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

21 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}