Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Ai có quyền trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Ai có quyền trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?

(1) Xe máy không chấp hành hiệu lệnh của CSGT

Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT theo Nghị định 168 đối với xe máy được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của CSGT (điểm d khoản 7) và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm b khoản 13);

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của CSGT mà gây tai nạn (điểm b khoản 10) và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm (điểm d khoản 13);

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của CSGT (điểm đ khoản 9) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm c khoản 12);

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của CSGT (điểm g khoản 9) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm c khoản 12).

Thông tin trên đây cung cấp về: "Xe máy không chấp hành hiệu lệnh của CSGT bị phạt bao nhiêu năm 2025 theo Nghị định 168?"

(2) Xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của CSGT

Theo đó, từ năm 2025 lỗi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT theo Nghị định 168 đối với người điều khiển xe ô tô được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của CSGT (điểm c khoản 9) và bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm b khoản 16);

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của CSGT mà gây tai nạn (điểm b khoản 10) và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm (điểm d khoản 16);

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của CSGT (điểm b khoản 11) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm c khoản 14);

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của CSGT (điểm d khoản 11) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng (điểm c khoản 14).

Thông tin trên đây cung cấp: "Ô tô không chấp hành hiệu lệnh của CSGT bị phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168?"

Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Ai có quyền trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Ai có quyền trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, ciệc trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025 sẽ phải bảo đảm các nguyên tắc như sau:

- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thi áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Ai có quyền trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025?

Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Mục 1 Chương III Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.

Lưu ý: Việc trừ điểm giấy phép lái xe từ 01/01/2025 phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thi áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}