Kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được trả như thế nào? Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?

Kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được trả như thế nào? Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào? - Câu hỏi của chị Mẫn (Phú Yên)

Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm những thành phần nào?

Căn cứ quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế 2019 về hồ sơ miễn thuế, giảm thuế như sau:

- Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm bao gồm:

+ Tờ khai thuế;

+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế được miễn, giảm.

- Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế bao gồm:

+ Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế đề nghị miễn, giảm;

+ Tài liệu liên quan đến việc xác định số tiền thuế đề nghị miễn, giảm.

Kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được trả như thế nào? Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?

Kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được trả như thế nào? Thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?

Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 64 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định thời hạn giải quyết miễn thuế, giảm thuế, cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.

- Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế;

- Thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.

- Riêng trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ miễn thuế, giảm thuế hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế.

Kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được trả như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 64 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, theo đó:

- Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế:

+ Ban hành Quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);

+ Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và nêu rõ lý do đối với trường hợp không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều này);

+ Ban hành Thông báo theo mẫu số 03-1/MGTH Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế và Điều ước quốc tế khác;

Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho người nộp thuế để yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.

- Trường hợp cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cùng hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông

+ Cơ quan thuế xác định số tiền được miễn thuế, giảm thuế và ghi vào Thông báo nộp thuế Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đối với trường hợp thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.

+ Ban hành Thông báo không được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và nêu rõ lý do đối với trường không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.

Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo một cửa liên thông để yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu.

- Trường hợp miễn thuế quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019: Cơ quan thuế ban hành Quyết định danh sách hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế theo mẫu số 05/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}