Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội có phải là tình tiết tăng nặng?
- Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội bị xử lý thế nào?
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm nhục cấp dưới trong quân đội có phải là tình tiết tăng nặng xử lý kỷ luật?
- Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý trong quân đội được quy định như thế nào?
Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội bị xử lý thế nào?
Căn cứ vào Điều 17 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định mức xử lý đối với hành vi làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội như sau:
- Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thì bị kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.
- Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội có phải là tình tiết tăng nặng?
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm nhục cấp dưới trong quân đội có phải là tình tiết tăng nặng xử lý kỷ luật?
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm kỷ luật đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm kỷ luật đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi, tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý vi phạm kỷ luật;
c) Vi phạm kỷ luật do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm kỷ luật nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc tinh thần thực hiện hành vi vi phạm kỷ luật;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật;
d) Tiếp tục vi phạm kỷ luật mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đó;
đ) Sau khi vi phạm kỷ luật đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm kỷ luật
3. Tình tiết quy định tại Khoản 2 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Theo đó hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm kỷ luật là 01 trong những tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật trong quân đội.
Tuy nhiên, tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới trong quân đội nếu đã được quy định là hành vi vi phạm kỷ luật thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý trong quân đội được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 45 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người vi phạm kỷ luật thuộc quyền quản lý như sau:
- Tiểu đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách chiến sĩ.
- Trung đội trưởng và chức vụ tương đương được quyền khiển trách đến tiểu đội trưởng và tương đương.
- Đại đội trưởng, chính trị viên đại đội, trạm trưởng Biên phòng và chức vụ tương đương được quyền:
+ Khiển trách đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy;
+ Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng và tương đương; hạ sĩ quan đến cấp trung sĩ; công chức, ,công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thượng úy;
- Tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn Biên phòng và chức vụ tương đương được quyền;
+ Khiển trách đến đại đội trưởng, chính trị viên đại đội; trạm trưởng Biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thiếu tá;
+ Cảnh cáo đến trung đội trưởng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp đại úy; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp đại úy;
+ Giáng cấp quân hàm từ binh nhất xuống binh nhì.
- Trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và chức vụ tương đương được quyền:
+ Khiển trách đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn; đồn trưởng, chính trị viên đồn Biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
+ Cảnh cáo đến đại đội, chính trị viên đại đội; trạm trưởng Biên phòng và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thiếu tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương đương cấp thiếu tá;
+ Giáng chức, cách chức tiểu đội trưởng và tương đương;
+ Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp trung sĩ.
- Sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn và chức vụ tương đương được quyền:
+ Khiển trách đến trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80;
+ Cảnh cáo đến tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
+ Giáng chức, cách chức đến phó tiểu đoàn trưởng, chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương;
+ Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.
- Tư lệnh, chính ủy Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển Việt Nam được quyền:
+ Khiển trách đến hải đội trưởng, chính trị viên hải đội và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp thượng tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,80;
+ Cảnh cáo đến thuyền trưởng, chính trị viên tàu và tương đương; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đến cấp trung tá; công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
+ Giáng chức, cách chức đến phó thuyền trưởng, chính trị viên phó tàu và tương đương;
+ Giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đến cấp thượng sĩ.
- Tư lệnh, chính ủy các đơn vị: Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển; Bộ Tư lệnh 86; Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, binh chủng và chức vụ tương đương được quyền:
+ Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy Vùng Cảnh sát biển Việt Nam và tương đương;
+ Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; sĩ quan đến cấp đại tá, trừ các chức vụ quy định tại Điểm a Khoản này;
+ Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan đến thiếu tá, quân nhân chuyên nghiệp đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
+ Giáng chức, cách chức đến phó trung đoàn trưởng, phó lữ đoàn trưởng, phó chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương.
- Tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và tương đương được quyền:
+ Khiển trách đến sư đoàn trưởng, chính ủy sư đoàn; tư lệnh, chính ủy vùng Hải quân; chỉ huy trưởng, chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh (thành phố); Bộ đội Biên phòng tỉnh (thành phố) và tương đương;
+ Cảnh cáo đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn, lữ đoàn và tương đương, sĩ quan đến cấp đại tá (trừ các chức vụ quy định tại điểm a khoản 9 Điều 45 Thông tư 16/2020/TT-BQP);
+ Hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm đến trung tá, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng có hệ số lương dưới 6,20;
+ Giáng chức, cách chức đến trung đoàn trưởng, lữ đoàn trưởng; chính ủy trung đoàn, lữ đoàn; chỉ huy trưởng, chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
- Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị có thẩm quyền xử lý kỷ luật như Tư lệnh, chính ủy quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, quân đoàn; Chủ nhiệm, Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng và tương đương.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xử lý kỷ luật với các đối tượng thuộc thẩm quyền theo quy định.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;