Trường hợp nào thì được cấp lại giấy báo tử? Giấy tờ nào được dùng để chứng minh nội dung nhầm lẫn để cấp lại Giấy báo tử?

Tôi muốn hỏi mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử được quy định như thế nào? - câu hỏi của chị Thảo (Hải Dương)

Giấy báo tử có dạng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định như sau:

Mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Giấy báo tử, Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các Mẫu giấy sau đây:
a) Mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Phụ lục I;
b) Mẫu Giấy báo tử tại cơ sở khám bệnh chữa bệnh quy định tại Phụ lục II;
c) Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử quy định tại Phụ lục III.
2. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong là khổ giấy A4 (210 x 297 mm). Được in và ghi các thông tin liên quan đến người tử vong. Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong sẽ được kèm theo và lưu cùng bệnh án của người tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Giấy báo tử được in sắn và đóng thành sổ. Kích thước của Sổ Giấy báo tử là khổ giấy A4 (210 x 297 mm). Mỗi trang trong sổ được chia thành 02 phần có nội dung giống nhau để ghi các thông tin liên quan đến người tử vong. Liên thứ nhất được giao cho người thân thích của người tử vong, liên thứ 02 giữ lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lưu trữ thông tin. Trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang sử dụng phần mềm quản lý thì không phải đóng thành sổ, nhưng phải bảo đảm in và cấp Giấy báo tử theo đúng mẫu quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm cung cấp mẫu Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, mẫu Giấy báo tử trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tự in ấn Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và Giấy báo tử để sử dụng.
5. Cách ghi: Hướng dẫn cụ thể tại các Mẫu giấy ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo đó, giấy báo tử có dạng như sau:

- Giấy báo tử được in sắn và đóng thành sổ.

- Kích thước của Sổ Giấy báo tử là khổ giấy A4 (210 x 297 mm).

- Mỗi trang trong sổ được chia thành 02 phần có nội dung giống nhau để ghi các thông tin liên quan đến người tử vong.

- Liên thứ nhất được giao cho người thân thích của người tử vong, liên thứ 02 giữ lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để lưu trữ thông tin.

- Trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang sử dụng phần mềm quản lý thì không phải đóng thành sổ, nhưng phải bảo đảm in và cấp Giấy báo tử theo đúng mẫu quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BYT

Trường hợp nào thì được cấp lại giấy báo tử? Giấy tờ nào được dùng để chứng minh nội dung nhầm lẫn để cấp lại Giấy báo tử?

Trường hợp nào thì được cấp lại giấy báo tử? Giấy tờ nào được dùng để chứng minh nội dung nhầm lẫn để cấp lại Giấy báo tử?

Trường hợp nào thì được cấp lại giấy báo tử?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định các trường hợp cấp lại giấy báo tử như sua:

Trường hợp nhầm lẫn khi ghi chép Giấy báo tử:

Người thân thích của người tử vong làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BYT kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy báo tử lần đầu cho người tử vong.

Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử có nhầm lẫn để hủy; đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bệnh án đang lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

Trường hợp mất, rách, nát Giấy báo tử:

Người thân thích của người tử vong phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BYT gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp Giấy báo tử lần đầu.

Trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được Đơn đề nghị cấp lại Giấy báo tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy báo tử bị rách, nát; kiểm tra thông tin trong đơn và đối chiếu với bản Giấy báo tử lưu lại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã cấp. Giấy báo tử được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy báo tử cũ và đóng dấu “Cấp lại”.

Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

Giấy tờ nào được dùng để chứng minh nội dung nhầm lẫn để cấp lại Giấy báo tử?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn để cấp lại Giấy báo tử như sau:

Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ, chữ đệm, tên người tử vong, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, số định danh cá nhân của người tử vong thì gửi kèm bản phô tô một trong các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn sau đây:

Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân thể hiện nội dung nhầm lẫn do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú)

Đồng thời mang theo bản chính các giấy tờ chứng minh sự nhầm lẫn để đối chiếu.

Thẩm quyền cấp lại giấy báo tử thuộc về ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2020/TT-BYT quy định như sau:

Thẩm quyền ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử
Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 2 Thông tư này có thẩm quyền ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử. Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật có thể Ủy quyền bằng văn bản cho người khác ký Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong và cấp, cấp lại Giấy báo tử. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền và văn bản do mình ký.

Như vây, Thủ trưởng, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 2 Thông tư 24/2020/TT-BYT có thẩm quyền ký cấp lại Giấy báo tử.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}