Hướng dẫn việc in giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên giấy A4 thông thường từ ngày 15/10/2022?
Hướng dẫn về việc in giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên giấy A4 thông thường từ ngày 15/10/2022?
Theo Thông báo 257/TB-BCT năm 2022 hướng dẫn vấn đề này như sau:
Thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Để tạo thuận lợi và giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu, Bộ Công Thương thông báo:
1. Kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022, thương nhân đề nghị cấp các loại C/O được liệt kê dưới đây có thể tái mẫu C/O và tự in từ Hệ thống Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ https://ecosys.gov.vn. Mẫu C/O phải in trên giấy trắng, kích thước A4 theo tiêu chuẩn ISO.
Các loại C/O gồm: mẫu D, AANZ, AK, AI, AJ, E, AHK, RCEP, CPTPP, VK, VJ, VC, VN-CU và S.
2. Mẫu C/O các loại nêu trên do Bộ Công Thương phát cho thương nhân vẫn được tiếp tục sử dụng hết ngày 15 tháng 4 năm 2023.
3. Bộ Công Thương đã thông báo tới cơ quan có thẩm quyền của các nước đối tác về nội dung nêu trên. Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề nghị liên hệ Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu) để kịp thời xử lý.
(Thông tin liên hệ: ĐT: 024 2220 2468, 2220 5444 hoặc 2220 5361; thư điện tử: xnk-xxhh@moit.gov.vn).
Hướng dẫn việc in giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên giấy A4 thông thường từ ngày 15/10/2022? (Hình từ Internet)
Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 14 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu C/O mẫu D hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, kèm theo các chứng từ liên quan.
2. Trong trường hợp C/O mẫu D bị cơ quan hải quan hoặc các cơ quan có liên quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, C/O đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4 và gửi lại cho cơ quan, tổ chức cấp C/O trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày. Nước thành viên nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan, tổ chức cấp C/O lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi thuế quan.
3. Trong trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu từ chối, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó được gửi lại cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá 60 ngày. Nước thành viên nhập khẩu phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi thuế quan.
4. Trong trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận và xem xét các giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu và đánh giá Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó để chấp nhận hay không chấp nhận cho hưởng ưu đãi thuế quan. Giải trình của cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên xuất khẩu phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà Nước thành viên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
Như vậy, quy định nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được quy định như trên
Thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là bao lâu?
Theo Điều 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BTC quy định về thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như sau:
Thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp hoặc kể từ ngày phát hành, và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.
2. Trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của Nhà xuất khẩu.
3. Trong các trường hợp nộp muộn khác, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Như vậy, theo quy định, để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp hoặc kể từ ngày phát hành, và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;