Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất như thế nào?

Cho tôi hỏi việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là DN chế xuất được hướng dẫn như thế nào? - Câu hỏi của chị Châu (Trà Vinh)

Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTCĐiều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:

Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
...
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
...

Tại Công văn 49059/CTHN-TTHT năm 2022, Cục Thuế Tp Hà Nội hướng dẫn như sau:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Công Trình Cơ Điện Ruiyang có hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất (dịch vụ xuất khẩu), có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng/quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là DN chế xuất như thế nào?

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thi công lắp đặt cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất như thế nào? (Hình từ Internet)

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải có đủ điều kiện và các thủ tục nào để được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTCkhoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...
4. Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan

Tại Công văn 49059/CTHN-TTHT năm 2022, Cục Thuế Tp Hà Nội hướng dẫn như sau:

Căn cứ quy định trên, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục theo quy định tại Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính

Nội dung liên quan đến khai báo thủ tục hải quan không thuộc thẩm quyền trả lời của Cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT như sau:

Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Như vậy, điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT được quy định như trên.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}