Hồ sơ yêu cầu Nhà nước bồi thường được thụ lý khi nào? Căn cứ vào đâu để cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ?
Sau khi nhận hồ sơ thì Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết hồ sơ yêu cầu nhà nước bồi thường như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:
Tiếp nhận và xử lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ trực tiếp. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thực hiện các việc sau đây:
a) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này theo Mẫu số 02/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản đó hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp nội dung của văn bản đó không rõ ràng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn trên.
Theo đó, sau khi nhận hồ sơ, trong vòng 05 ngày làm việc, Thủ trưởng cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thực hiện các việc sau:
- Yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này theo Mẫu số 02/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP;
- Yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản đó hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp nội dung của văn bản đó không rõ ràng.
Hồ sơ yêu cầu Nhà nước bồi thường được thụ lý khi nào? Căn cứ vào đâu để cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ?
Khi nào hồ sơ yêu cầu nhà nước bồi thường tại cơ quan thuế được thụ lý?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 có quy định như sau:
Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý theo Biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý trừ các trường hợp không thụ lý hồ sơ được theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023.
Căn cứ vào đâu để cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ yêu cầu nhà nước bồi thường?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:
Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
2. Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
d) Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 Luật TNBTCNN;
đ) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này;
e) Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật TNBTCNN và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
g) Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật TNBTCNN;
h) Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau:
- Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế quy định tại Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023;
- Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
- Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
- Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định;
- Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này;
- Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017 và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
- Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2017;
- Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;