Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Long (Cà Mau)

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 19 Nghị Định 36/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP

- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bản sao văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của nhân viên chuyên môn nếu thuộc trường hợp quy định tại các Điều 15 Nghị đinh 36/2019/NĐ-CP, Điều 16 Nghị định 36/2019/NĐ-CP và Điều 17 Nghị định 36/2019/NĐ-CP).

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định như thế nào?

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá mini được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá như sau:

- Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc UBND cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.

- Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc UBND cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

- Việc kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp được thực hiện thông qua bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh về các nội dung sau:

+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;

+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.

- Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.

Điều kiện về cơ sở vật chất kinh doanh sân bóng đá là gì?

Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL quy định điều kiện về cơ sở vật chất để kinh doanh sân bóng đá như sau:

- Mặt sân bằng phẳng và được phủ bằng một trong các chất liệu sau: có tự nhiên, có nhân tạo, đất nện, cát mịn, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp, chất nhựa tổng hợp.

- Mặt sân và đường bao quanh sân không có chướng ngại vật và các vật liệu dễ gây chấn thương; đường bao quanh sân không cao hơn mặt sân, nếu cao hơn phải được phủ bằng chất liệu an toàn.

- Khoảng cách từ đường biên dọc, biên ngang của sân đến hàng rào, khán đài hoặc sân liền kề ít nhất là 2,5m.

- Sân bóng đá liền kề nhà ở, công trình công cộng, đường giao thông phải có hàng rào hoặc lưới chắn bao quanh sân cao ít nhất là 05m.

- Bảo đảm độ chiếu sáng trên sân ít nhất là 150 lux.

- Trường hợp có tường tập sút cầu môn, tường tập sút cầu môn có chiều rộng ít nhất là 05m, chiều cao ít nhất là 2,5m và phải được làm bằng vật liệu bền chắc.

- Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.

- Có khu vực vệ sinh, thay trang phục cho người tham gia tập luyện và thi đấu môn Bóng đá.

- Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện; đối tượng tham gia tập luyện; các đối tượng không được tham gia tập luyện; trang phục khi tham gia tập luyện; các biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện.

Có những cách nào để cá nhân kinh doanh sân bóng đá mini?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 112/2007/NĐ-CP quy định như sau:

Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều 56 của Luật Thể dục, thể thao do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thể thao.
2. Quyền thành lập, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

Dẫn chiếu đến Điều 56 Luật Thể dục, thể thao 2006 quy định như sau:

Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Theo đó, cá nhân được kinh doanh sân bóng đá mini theo hình thức hộ kinh doanh.

Tuy nhiên hộ kinh doanh sân bóng mini sử dụng thường xuyên từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Vậy nên cá nhân có thể kinh doanh sân bóng mini theo hình thức hộ gia đình hoặc thành lập doanh nghiệp.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}