Hát karaoke tại nhà dịp Tết gây mất trật tự tại nơi đang sinh sống sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Ai có thẩm quyền giải quyết hành vi hát karaoke gây mất trật tự?
- Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn khi hát karaoke là bao nhiêu?
- Hàng xóm hát karaoke gây ồn ào sau 22 giờ thì bị xử phạt như thế nào?
- Mức xử phạt đối với hành vi hát karaoke gây tiếng ồn lớn là bao nhiêu?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi hát karaoke gây mất trật tự công cộng là bao lâu?
Ai có thẩm quyền giải quyết hành vi hát karaoke gây mất trật tự?
Căn cứ tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm quy định về tiếng ồn trên, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc về:
- Chủ tịch UBND các cấp
- Công an nhân dân.
Do đó, khi hàng xóm hát karaoke ồn ào trong dịp Tết Âm lịch, người dân có thể báo cho UBND hoặc Công an nhân dân gần nhất để được giải quyết.
Hát karaoke tại nhà dịp Tết gây mất trật tự tại nơi đang sinh sống sẽ bị xử phạt như thế nào?
Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn khi hát karaoke là bao nhiêu?
Căn cứ theo tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT có quy định giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn như sau:
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.
Tại các khu vực đặc biệt thì mức giới hạn tối đa là:
Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;
Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 45dBA.
Như vậy, hành vi hát karaoke có thể bị xem là gây mất trật tự công cộng khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát vượt quá mức cho phép trong từng khung thời gian cụ thể.
Hàng xóm hát karaoke gây ồn ào sau 22 giờ thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
Theo đó, hành vi hát karaoke gây ồn ào trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau có thể bị xử phạt hành chính lên đến 1.000.000 đồng.
Mức phạt này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Mức xử phạt đối với hành vi hát karaoke gây tiếng ồn lớn là bao nhiêu?
Theo Điều 22 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định tiếng ồn, cụ thể:
Vi phạm các quy định về tiếng ồn
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn dưới 02 dBA.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 02 dBA đến dưới 05 dBA.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 05 dBA đến dưới 10 dBA.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 10 dBA đến dưới 15 dBA.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 15 dBA đến dưới 20 dBA.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 20 dBA đến dưới 25 dBA.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 25 dBA đến dưới 30 dBA.
8. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 30 dBA đến dưới 35 dBA.
9. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 35 dBA đến dưới 40 dBA.
10. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn đạt quy chuẩn kỹ thuật trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm tiếng ồn theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, người hát karaoke có thể bị phạt tiền lên đến mức cao nhất là 160 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn từ 40 dBA trở lên.
Mức phạt này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài mức phạt tiền, người hát karaoke không đúng giờ quy định gây ồn còn bị đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm tiếng ồn cũng như buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và các chi phí trưng cầu giám định phân tích tiếng ồn.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi hát karaoke gây mất trật tự công cộng là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi hát karaoke gây mất trật tự được quy định với thời gian là 01 năm.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;