Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì? Có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền không?

Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì? Có bắt buộc phải thực hiện công chứng Giấy ủy quyền trong mọi trường hợp không? - Câu hỏi của chị Yên (Cần Thơ)

Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì?

Đến nay pháp luật Việt Nam chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể định nghĩa giấy ủy quyền. Tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ đề cập tới khái niệm về hợp đồng ủy quyền. Các văn bản khác thường sử dụng cụm từ văn bản ủy quyền mà không đưa ra định nghĩa cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.

Tại một số văn bản quy phạm pháp luật có đề cập đến giấy uỷ quyền, cụ thể tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 ghi nhận như sau:

Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.

Căn cứ tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
...
19. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng: Giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới;
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.

Theo đó, có thể hiểu rằng giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền mà người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.

Như vậy, có thể thấy rằng giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, được thực hiện theo ý chí của một bên, thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…

Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì? Có bắt buộc phải thực hiện công chứng Giấy ủy quyền trong mọi trường hợp không?

Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật là gì? Có bắt buộc phải công chứng giấy ủy quyền không?

Có bắt buộc phải thực hiện công chứng Giấy ủy quyền không?

Luật Công chứng hiện hành không quy định về thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.

Thực tế, giấy ủy quyền thường được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do đó, thông thường giấy ủy quyền không bắt buộc phải công chứng.

Căn cứ tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:

Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.

Thủ tục công chứng giấy ủy quyền thực hiện thế nào?

Việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền được thực hiện trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP gồm:

- Nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp không được ủy quyền;

- Nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp;

- Nhờ trông nom nhà cửa;

- Vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội của các thành viên trong hộ gia đình.

Ngoài những trường hợp nêu trên thì sẽ không thục hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền mà phải thực hiện thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.

Trường hợp thực hiện chứng thực chữ ký thì bên ủy quyền cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

- Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn hạn

- Giấy tờ về quan hệ hôn nhân nếu bên ủy quyền là hai vợ chồng, người đã ly hôn

- Giấy tờ về nội dung ủy quyền: Sổ hưu, trợ cấp, phụ cấp

Ngoài những giấy tờ trên thì bên ủy quyền cũng phải chuẩn bị giấy tờ tùy thân cùng hộ khẩu của bên nhận ủy quyền.

Về nơi chứng thực chữ ký giấy ủy quyền thì tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về nơi chứng thực chữ ký cụ thể như sau:

- Phòng Tư pháp cấp huyện

- Ủy ban nhân dân cấp xã

- Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

- Công chứng viên của Phòng/Văn phòng công chứng

Lưu ý: Có thể thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền tại bất cứ địa phương nào không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu nếu nội dung ủy quyền liên quan đến động sản.

Mức phí khi thực hiện chứng thực chữ ký giấy ủy quyền là:

- Tại Phòng Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng/Văn phòng công chứng: 10.000 đồng/trường hợp.

- Tại cơ quan đại diện: 10 USD/bản.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}