Giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì số thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu?

Mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì số thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch nước ngoài có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.

Theo đó, cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh từ giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch nước ngoài vẫn phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam.

Mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì số thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu?

Mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài có phải nộp thuế TNCN tại Việt Nam không? Nếu có thì số thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu?

Mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch nước ngoài thì số thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) quy định như sau:

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
...
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

Ngoài ra, tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì số thuế TNCN phải nộp đối với trường hợp mua bán cổ phiếu trên sàn giao dịch nước ngoài như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Như vậy, trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ cổ tức, cổ phiếu phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam phải chịu thuế TNCN.

Số thuế khấu trừ được xác định bằng cổ tức trả từng lần nhân với thuế suất 5%. Tổ chức chi trả cổ tức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng cổ phiếu, cá nhân phải nộp thuế TNCN với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Các khoản thu nhập được và không được khấu trừ TNCN gồm những khoản nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP và Điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP về khoản thu nhập được và không được khấu trừ TNCN gồm:

(1) Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:

- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

- Thu nhập từ đầu tư vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ trúng thưởng;

- Thu nhập từ bản quyền;

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

(2) Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế mà trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế:

- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}