Giảm 50% lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đúng không? Lệ phí sẽ được giảm đến khi nào?

Giảm 50% lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đúng không? Lệ phí sẽ được giảm đến khi nào? Câu hỏi của bạn An ở Huế.

Giảm 50% lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đúng không? Lệ phí sẽ được giảm đến khi nào?

Căn cứ tại STT 2 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định cụ thể mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, trong đó:

(1) Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng; giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng.

Theo đó, mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng như sau:

Cấp lần đầu

70.000.000/ 1 giấy phép

Cấp đổi, bổ sung, gia hạn

35.000.000 / 1 giấy phép

(2) Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC.

Cấp lần đầu

35.000.000/ 1 giấy phép

Cấp đổi, bổ sung, gia hạn

17.500.000 / 1 giấy phép

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng sẽ được giảm đến khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định thời gian giảm mức thu lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng là từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Giảm 50% lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đúng không? Lệ phí sẽ được giảm đến khi nào?

Giảm 50% lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng đúng không? Lệ phí sẽ được giảm đến khi nào?

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng sau ngày 01/1/2024 sẽ là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định như sau:

Mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp
...
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu nêu trên thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Theo đó, Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng sau ngày 01/1/2024 thực hiện theo quy định tại Thông tư 150/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

STT

Tên lệ phí

Đơn vị tính

Mức thu (đồng)

1

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng



a

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng




Cấp lần đầu

01 giấy phép

140.000.000


Cấp đổi, bổ sung, gia hạn

01 giấy phép

70.000.000

b

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng




Cấp lần đầu

01 giấy phép

70.000.000


Cấp đổi, bổ sung, gia hạn

01 giấy phép

35.000.000

Lưu ý: Ngoài mức thu các khoản phí, lệ phí quy định trên, các nội dung khác liên quan đến: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; các trường hợp miễn, không phải nộp phí, lệ phí; kê khai, nộp phí, lệ phí; mức thu các khoản phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Thông tư gốc và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều kiện cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, cụ thể như sau:

- Tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;

+ Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.

Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;

+ Người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

+ Có Điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn

- Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

+ Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

+ Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010;

+ Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này.

- Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;

+ Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam.

- Điều kiện cấp Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}