Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết bao gồm những giấy tờ nào? Đối tượng nào được đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết?
Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết bao gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV năm 2022
Hồ sơ đăng ký giao dịch được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 và Điều 134 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 34/QĐ-HĐTV năm 2022) và các hướng dẫn sau:
(1) Đối với công ty đại chúng có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ thì hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 134 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
- Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu theo Mẫu số 36 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP;
Tài liệu quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán 2019:
+ Điều lệ công ty;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;
+ Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
+ Giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và văn bản thông báo cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.
(2) Đối với công ty đại chúng quy đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019 thì hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 134 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
- Giấy đề nghị đăng ký giao dịch cổ phiếu
- Giấy xác nhận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng;
- Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và văn bản thông báo cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để đăng ký giao dịch.
- Bản cáo bạch kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký chào bán và báo cáo kết quả chào bán chứng khoán ra công chúng;
- Tài liệu quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 33 Luật Chứng khoán 2019:
+ Điều lệ công ty;
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(3) Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần:
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa gắn với đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch:
+ Đối với trường hợp bán cổ phần theo phương thức đấu giá: Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2021/TT-BTC
+ Đối với trường hợp doanh nghiệp bán cổ phần theo phương thức dựng sổ: Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư 21/2019/TT-BTC.
(4) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đã hoàn tất việc chuyển đổi sang công ty cổ phần và đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019: Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu theo quy định tại (1);
(5) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đã hoàn tất việc chuyển sang công ty cổ phần nhưng không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019: Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm các tài liệu quy định tại (1), trừ Giấy xác nhận của UBCKNN về việc hoàn tất đăng ký công ty đại chúng.
Hồ sơ đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết bao gồm những giấy tờ nào? Đối tượng nào được đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết?
Đối tượng nào được đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định nội dung này như sau:
Đối tượng và thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch
1. Đối tượng đăng ký giao dịch
a) Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
b) Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Theo đó, đối tượng đăng ký giao dịch gồm:
- Công ty đại chúng không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán;
- Công ty bị hủy bỏ niêm yết bắt buộc hoặc hủy bỏ niêm yết tự nguyện nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
- Doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng phải đăng ký giao dịch theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về thời hạn thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán chưa niêm yết như sau:
- Công ty đại chúng phải hoàn tất việc đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 34 Luật Chứng khoán 2019;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hủy bỏ niêm yết có hiệu lực, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký giao dịch đối với cổ phiếu của công ty bị hủy bỏ niêm yết;
- Thời hạn đăng ký giao dịch của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;