Đối tượng vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào?

Đối tượng vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào? Câu hỏi của bạn T.A ở Gia Lai

Đối tượng vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào?

Tại Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn như sau:

Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
1. Đối tượng vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
2. Điều kiện vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Có nhu cầu vay vốn; có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật; sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm a khoản này và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.
3. Người chấp hành xong án phạt tù và cơ sở sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thuộc trường hợp không còn dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình tín dụng khác có cùng mục đích sử dụng vốn vay để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, đối tượng vay vốn bao gồm:

- Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;

- Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.

Bên cạnh đó, tại Điều 4 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg về phương thức cho vay bao gồm:

* Đối với người chấp hành xong án phạt tù

- Thực hiện phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình của người chấp hành xong án phạt tù là người đứng tên vay vốn và giao dịch với Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp trong hộ gia đình không còn thành viên nào từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc thành viên còn lại không còn sức lao động, không có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật thì người chấp hành xong án phạt tù trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.

* Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh

- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực hiện cho vay trực tiếp.

Đối tượng vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào?

Đối tượng vay vốn cho người chấp hành xong án phạt tù bao gồm những đối tượng nào? Phương thức cho vay bao gồm những phương thức nào?

Cơ sở sản xuất kinh doanh được vay đến 2 tỷ đồng/một dự án khi sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù đúng không?

Tại Điều 6 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về mức vốn vay như sau:

Mức vốn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Theo đó đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù, mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 8 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về thời hạn cho vay đối với cơ sở sản xuất trong việc vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm như sau:

Thời hạn cho vay
...
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.

Như vậy, thời hạn cho vay đối với cơ sản xuất trong việc vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm tối đa là 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ để thỏa thuận với bên vay.

Mục đích sử dụng vốn vay của người chấp hành xong án phạt tù là gì?

Căn cứ vào Điều 5 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về mục đích sử dụng vốn vay của người chấp hành xong án phạt tù như sau:

- Đối với vay vốn để đào tạo nghề

+ Chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Chi phí này bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập; chi phí ăn, ở, đi lại.

- Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

+ Chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.

Quyết định 22/2023/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 10/10/2023

Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}