Đối tượng nào không cần phải công bố thông tin gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán?

Đối tượng nào không cần phải công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán? - Câu hỏi của anh Quốc Vinh (Hà Nam)

Đối tượng nào cần công bố thông tin khi thực hiện phát hành chứng khoán?

Căn cứ tại Điều 1 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về đối tượng cần công bố thông tin khi phát hành chứng khoán như sau:

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn việc công bố thông tin của các đối tượng tham gia thị trường giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam (bao gồm Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh). Hoạt động công bố thông tin liên quan tới việc phát hành và giao dịch trái phiếu phát hành riêng lẻ thực hiện theo Quy chế riêng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Tổ chức niêm yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;
c) Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm;
d) Quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng niêm yết;
đ) Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán;
e) Tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Theo đó, những đối tượng sau cần công bố thông tin khi thực hiện phát hành chứng khoán, gồm:

- Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;

- Tổ chức niêm yết cổ phiếu, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;

- Tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm;

- Quỹ đại chúng niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng niêm yết;

- Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán;

- Tổ chức, cá nhân có liên quan khác theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Đối tượng nào không cần phải công bố thông tin gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán?

Đối tượng nào không cần phải công bố thông tin gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán?

Đối tượng nào không cần phải công bố thông tin gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán khi phát hành chứng khoán?

Căn cứ tại Điều 3 Quy chế Công bố thông tin tại Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam và công ty con ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về việc công bố thông tin như sau:

Quy định chung về việc thực hiện công bố thông tin
Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2020/TT-BTC và các hướng dẫn sau:
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng khi thực hiện công bố thông tin không phải thực hiện báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Đối với các thông tin công bố gửi đến Sở Giao dịch Chứng khoán, các đối tượng thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này, trừ thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt, thực hiện công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nơi chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch;
b) Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt thực hiện công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch thực hiện công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Chương III của Quy chế này đồng thời thực hiện công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nơi chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
3. Hoạt động công bố thông tin thực hiện theo quy định tại Thông tư số 96/2020/TT-BTC , Quy chế này và các quy định khác có liên quan. Thông tin công bố cần phải rõ ràng, dễ hiểu, tránh gây hiểu nhầm cho cổ đông và công chúng đầu tư.
Sở Giao dịch Chứng khoán từ chối tiếp nhận thông tin công bố và không công bố thông tin trên website của Sở Giao dịch Chứng khoán đối với các thông tin công bố sai mẫu, không rõ ràng, hoặc nếu phát hiện là thông tin thiếu chính xác, giả mạo, thông tin không liên quan tới hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc thông tin không thuộc phạm vi phải thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán.
...

Như vậy, tất cả các đối tượng đều cần phải thực hiện công bố thông tin tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Tuy nhiên, riêng đối với thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt không thực hiện công bố thông tin tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM mà phải thực hiện công bố tại Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Sau khi thực hiện công bố thông tin tại Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam thì thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt mới thực hiện công bố thông tin đến Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội hoặc Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nơi chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch.

Việc công bố thông tin khi phát hành chứng khoán được thực hiện thông qua phương tiện nào?

Căn cứ tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 21/QĐ-SGDVN năm 2021 quy định về phương tiện công bố thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 96/2020/TT-BTC, cụ thể:

Các phương tiện công bố thông tin khi phát hành chứng khoán bao gồm:

- Trang thông tin điện tử (website) của tổ chức là đối tượng công bố thông tin;

- Hệ thống công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;

- Trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán, phương tiện công bố thông tin khác theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;

- Trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định pháp luật (báo in, báo điện tử,…).

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}