Doanh nghiệp có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế khi chỉ kê khai thuế theo số CMND của người lao động không?
Đối tượng đăng ký nộp thuế là những đối tượng nào?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC về những đối tượng phải đăng ký thuế như sau:
Đối tượng đăng ký thuế
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
Đồng thời, Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, người nộp thuế là cá nhân, tổ chức phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Tổ chức kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động như thế nào?
Công văn 50820/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn cách kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC và Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019:
Tổ chức trả thu nhập khi làm thủ tục kê khai thay Quyết toán thuế TNCN cho người lao động theo ủy quyền phải có đầy đủ mã số thuế cá nhân của người lao động. Trường hợp tổ chức trả thu nhập chỉ kê khai theo số chứng minh nhân dân của người lao động thì hướng dẫn người lao động thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC và tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNCN theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội theo quy định.
Như vậy, tổ chức khi làm thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động theo ủy quyền phải có mã số thuế cá nhân của người lao động.
Mã số thuế cấp cho cá nhân được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc cấp mã số thuế cho cá nhân như sau:
Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
...
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Như vậy, sau khi đăng ký thuế thì cá nhân sẽ được cấp 01 mã số thuế theo quy định trên.
Doanh nghiệp có được bổ sung hồ sơ khai thuế khi chỉ kê khai thuế theo số CMND của người lao động không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế để thực hiện kê khai thuế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, Công văn 50820/CTHN-TTHT năm 2022 hướng dẫn trong trường tổ chức trả thu nhập chỉ kê khai theo số chứng minh nhân dân của người lao động thì hướng dẫn người lao động thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC và tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;