Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những điểm khác biệt như thế nào?
Thế nào là doanh nghiệp tư nhân?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp tư nhân như sau:
Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân được hiểu là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thế nào là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Theo đó, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty).
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những điểm khác biệt như thế nào?
Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có những điểm giống nhau nào?
Căn cứ tại Chương 7 Luật Doanh nghiệp 2020 và Mục 2 Chương 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những điểm tương đồng như sau:
- Đều là các loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu thành lập.
- Khi chuyển nhượng phần vốn góp thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Đều không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Có thể thuê Giám đốc, Tổng giám đốc thông qua hợp đồng lao động
Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên có những điểm khác nhau như thế nào?
Căn cứ tại Chương 7 Luật Doanh nghiệp 2020 và Mục 2 Chương 3 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên được phân biệt dựa trên những tiêu chí sau:
Tiêu chí | Doanh nghiệp tư nhân | Công ty TNHH một thành viên |
Chủ sở hữu | Cá nhân. Cá nhân này đồng thời không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. | Cá nhân hoặc tổ chức |
Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu | Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Trách nhiệm vô hạn) | Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Trách nhiệm hữu hạn) |
Góp vốn | Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. | Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ sở hữu công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. |
Thay đổi vốn điều lệ | Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. | Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ: Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ: Bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. |
Quyền phát hành chứng khoán | Không được phát hành tất cả các loại chứng khoán | Được phát hành trái phiếu. |
Tư cách pháp nhân | Không có tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhâ |
Cơ cấu tổ chức | Chủ doanh nghiệp tư nhân tự mình quản lý kinh doanh hoặc thuê người quản lý doanh nghiệp | Có quyền lựa chọn 01 trong 02 mô hình sau: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. |
Hạn chế quyền góp vốn, mua cổ phần vốn góp của doanh nghiệp | Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần | Không bị hạn chế. |
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;