Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất từ Ngân sách chính sách xã hội? Trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ thì xử lý ra sao?

Tôi nghe nói có chương trình hỗ trợ lại suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội, cho hỏi điều kiện để được hỗ trợ là gì? Nếu sau khi vay mà nhận thấy bị sai điều kiện thì xử lý như thế nào? Tôi cảm ơn!

Điều kiện được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 36/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:

"Điều 4. Điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất
Khách hàng vay vốn được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có khoản vay đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc các chương trình tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay theo: Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; văn bản ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước; hiệp định, hợp đồng vay lại từ nguồn vốn ODA và ưu đãi nước ngoài; thỏa thuận tài trợ nước ngoài khác;
b) Có lãi suất vay vốn trên 6%/năm;
c) Được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân và có phát sinh dư nợ trong thời gian thực hiện hỗ trợ lãi suất.
2. Khách hàng vay vốn đúng đối tượng vay vốn và sử dụng vốn vay đúng mục đích theo quy định".

Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước? Việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất thực hiện như thế nào?

Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất từ ngân sách Nhà nước? Việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất thực hiện như thế nào?

Phương thức hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 36/2022/NĐ-CP về phương thức hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:

"Điều 6. Phương thức hỗ trợ lãi suất
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và thực hiện chi trả số tiền hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định này.
2. Hằng tháng, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tính số tiền lãi được hỗ trợ và giảm trừ vào số tiền lãi phải trả của khách hàng vay vốn."

Việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 36/2022/NĐ-CP về xử lý việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:

- Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện khoản vay của khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Nghị định này thì Ngân hàng Chính sách xã hội tiến hành thu hồi ngay số tiền Ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay vốn;

- Trường hợp ngân sách nhà nước đã thanh toán số tiền hỗ trợ lãi suất hoặc đã quyết toán hỗ trợ lãi suất cho khoản vay quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Chính sách xã hội hoàn trả ngân sách nhà nước hoặc báo cáo để giảm trừ vào số thanh toán hỗ trợ lãi suất của năm tiếp theo.

Tại Điều 9 Nghị định 36/2022/NĐ-CP về xử lý việc thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội quy định về chế độ báo cáo định kỳ như sau:

"Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo quý, năm và kết thúc chương trình về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo
a) Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày 01 tháng 01 năm 2022; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định này tùy theo điều kiện nào đến trước.
d) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."

Lê Nguyễn Cẩm Nhung

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

63 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}