Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Theo đó, căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

- Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:

- Diện tích đất cho thuê;

- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định thế nào? Căn cứ tính tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì? (Hình từ Internet)

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về diện tích đất tính tiền sử dụng đất như sau:

(1) Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(2) Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).

Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

(3) Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định tại (1) (2) được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất?

Căn cứ theo khoản 17 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì điều chỉnh thời hạn sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.

Đồng thời căn cứ theo khoản 2 Điều 156 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được điều chỉnh.

Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ra sao?

Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.

- Quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập bao gồm cả khu vực lấn biển.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}