Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân? Truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam ra sao?

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân? Truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam ra sao?

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân?

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân như sau:

A. TRẮC NGHIỆM.

Câu 1: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, con bao nhiêu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con khi giao con cho một bên vợ, chồng trực tiếp nuôi sau khi ly hôn?

A. Từ đủ 03 tuổi trở lên.

B. Từ đủ 07 tuổi trở lên.

C. Từ đủ 09 tuổi trở lên.

D. Từ đủ 12 tuổi trở lên.

Câu 2: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp nào?

A. Bất động sản.

B. Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.

C. Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

D. Tất cả các trường hợp trên.

Câu 3: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ, quy định nào sau đây là đúng và đầy đủ?

A. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ.

B. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động.

C. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

D. Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có tài sản để tự nuôi mình.

Câu 4: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cưỡng ép kết hôn, ly hôn được hiểu đầy đủ là gì?

A. Là việc đe dọa để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn.

B. Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn.

C. Là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

D. Là việc đe dọa, hành hạ, ngược đãi, yêu sách để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

Câu 5: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ bao nhiêu tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của con?

A. Từ đủ 07 tuổi trở lên.

B. Từ đủ 09 tuổi trở lên.

C. Từ đủ 10 tuổi trở lên.

D. Từ đủ 11 tuổi trở lên.

Câu 6: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn, con bao nhiêu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con?

A. Dưới 06 tháng tuổi.

B. Dưới 12 tháng tuổi.

C. Dưới 24 tháng tuổi.

D. Dưới 36 tháng tuổi.

Câu 7: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đâu là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình?

A. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

B. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

C. Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

D. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Câu 8: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì độ tuổi được phép kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu?

A. Nam, nữ từ đủ 20 tuổi trở lên.

B. Nam, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

C. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

D. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 19 tuổi trở lên.

Câu 9: Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu cơ quan nào hạn chế quyền thăm nom con của người đó?

A. Công an.

B. Tòa án.

C. Viện Kiểm sát nhân dân.

D. Chính quyền địa phương.

Câu 10: Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi mấy đời?

A. Hai đời.

B. Ba đời.

C. Bốn đời.

D. Năm đời.

B. TỰ LUẬN.

Câu hỏi: Tình trạng ly hôn ở giới trẻ gia tăng là vấn đề đáng báo động. Theo bạn, cần làm gì để các cặp vợ chồng trẻ xây dựng hôn nhân thực sự bền vững?

Mẫu tham khảo:

Tình trạng ly hôn ở giới trẻ gia tăng là một vấn đề phức tạp, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sự thay đổi trong quan niệm sống, áp lực xã hội, kinh tế, hoặc thiếu kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. Để xây dựng một cuộc hôn nhân bền vững, các cặp vợ chồng trẻ cần chú trọng vào những yếu tố sau:

Giao tiếp hiệu quả

Lắng nghe và thấu hiểu: Cả hai cần học cách lắng nghe nhau mà không phán xét, đồng thời thể hiện cảm xúc một cách chân thành.

Giải quyết mâu thuẫn: Tránh im lặng hoặc nóng giận quá mức. Thay vào đó, hãy tìm cách thảo luận để tìm ra giải pháp chung.

Xây dựng nền tảng tình cảm vững chắc

Duy trì sự lãng mạn: Dù cuộc sống bận rộn, hãy dành thời gian cho nhau, tạo ra những kỷ niệm đẹp và giữ lửa tình yêu.

Tôn trọng sự khác biệt: Mỗi người đều có cá tính riêng, hãy chấp nhận và tôn trọng điều đó thay vì cố gắng thay đổi đối phương.

Chia sẻ trách nhiệm

Cân bằng công việc và gia đình: Cả hai cần cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong gia đình, từ việc nhà đến chăm sóc con cái.

Hỗ trợ nhau trong sự nghiệp: Khuyến khích và động viên nhau phát triển bản thân, đồng thời tạo điều kiện để cả hai cùng tiến bộ.

Học hỏi và phát triển kỹ năng hôn nhân

Tham gia các khóa học hoặc tư vấn hôn nhân: Điều này giúp các cặp đôi hiểu rõ hơn về bản thân và đối phương, đồng thời học được cách giải quyết xung đột.

Đọc sách hoặc tìm hiểu về tâm lý hôn nhân: Kiến thức sẽ giúp họ có cái nhìn sâu sắc hơn về mối quan hệ.

Xây dựng mục tiêu chung

Cùng nhau lập kế hoạch tương lai: Từ tài chính, con cái đến những dự định cá nhân, cả hai cần thống nhất và hướng đến một mục tiêu chung.

Đồng hành trong mọi hoàn cảnh: Hôn nhân là sự cam kết lâu dài, vì vậy cả hai cần sẵn sàng đối mặt với khó khăn và cùng nhau vượt qua.

Giữ vững niềm tin và sự kiên nhẫn

Kiên nhẫn với nhau: Không ai hoàn hảo, hãy chấp nhận những sai sót và cùng nhau cải thiện.

Xây dựng lòng tin: Luôn trung thực và minh bạch trong mọi vấn đề để tạo dựng niềm tin vững chắc.

Tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần

Nhờ sự giúp đỡ từ người thân hoặc chuyên gia: Khi gặp khó khăn, đừng ngần ngại tìm kiếm lời khuyên từ những người có kinh nghiệm hoặc chuyên gia tâm lý.

Hôn nhân là một hành trình dài đòi hỏi sự nỗ lực từ cả hai phía. Bằng cách xây dựng nền tảng vững chắc và không ngừng học hỏi, các cặp vợ chồng trẻ có thể tạo dựng một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc và bền vững.

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân tham khảo như trên.

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân? Truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam ra sao?

Đáp án Kỳ 1 Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân? Truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam ra sao? (Hình từ Internet)

Truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 5 Mục I Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024) ban hành kèm theo Hướng dẫn 160-HD/BTGTW năm 2024 nêu rõ truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam

Trải qua 80 năm xây dựng, chiến đấu, chiến thắng và trưởng thành, Quân đội ta đã xây đắp nên truyền thống rất vẻ vang, được khái quát cô đọng trong lời khen ngợi của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. Truyền thống đó được thể hiện:

- Trung thành vô hạn với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với Đảng, Nhà nước và Nhân dân.

- Quyết chiến, quyết thắng, biết đánh và biết thắng.

- Gắn bó máu thịt với Nhân dân, quân với dân một ý chí.

- Đoàn kết nội bộ; cán bộ, chiến sĩ bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, thương yêu, giúp đỡ nhau, trên dưới đồng lòng, thống nhất ý chí và hành động.

- Kỷ luật tự giác, nghiêm minh.

- Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, cần, kiệm xây dựng Quân đội, xây dựng đất nước, tôn trọng và bảo vệ của công.

- Lối sống trong sạch, lành mạnh, có văn hóa, trung thực, khiêm tốn, giản dị, lạc quan.

- Luôn luôn nêu cao tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ, ứng xử chuẩn mực, tinh tế.

- Đoàn kết quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa, chí tình.

Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?

Căn cứ tại Điều 5 Luật Quốc phòng 2018 quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng hiện nay như sau:

Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
2. Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.
4. Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

Theo đó, đối vối quốc phòng, công dân có những quyền và nghĩa vụ như sau:

- Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc; phải thực hiện nghĩa vụ quân sự; có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành biện pháp của Nhà nước và người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Công dân được tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; giáo dục quốc phòng và an ninh; trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng thủ dân sự theo quy định của pháp luật.

- Công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc được huy động làm nhiệm vụ quốc phòng thì bản thân và thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

- Công dân bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}