Danh sách Bộ trưởng các Bộ hiện nay gồm những ai? Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ và Quốc hội là gì?
Bộ trưởng 18 Bộ tại Việt Nam hiện nay là những ai?
Danh sách Bộ trưởng 18 Bộ tại Việt Nam hiện nay:
STT | Bộ | Bộ trưởng |
1 | Bộ Quốc phòng | Ông Phan Văn Giang |
2 | Bộ Công an | Ông Tô Lâm |
3 | Bộ Ngoại giao | Ông Bùi Thanh Sơn |
4 | Bộ Nội vụ | Bà Phạm Thị Thanh Trà |
5 | Bộ Tư pháp | Ông Lê Thành Long |
6 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Ông Nguyễn Chí Dũng |
7 | Bộ Tài chính | Ông Hồ Đức Phớc |
8 | Bộ Công Thương | Ông Nguyễn Hồng Diên |
9 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ông Lê Minh Hoan |
10 | Bộ Giao thông vận tải | Ông Nguyễn Văn Thắng |
11 | Bộ Xây dựng | Ông Nguyễn Thanh Nghị |
12 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Ông Trần Hồng Hà |
13 | Bộ Thông tin và Truyền thông | Ông Nguyễn Mạnh Hùng |
14 | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Ông Đào Ngọc Dung |
15 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ông Nguyễn Văn Hùng |
16 | Bộ Khoa học và Công nghệ | Ông Huỳnh Thành Đạt |
17 | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Ông Nguyễn Kim Sơn |
18 | Bộ Y tế | Bà Đào Hồng Lan |
Trên đây là danh sách 18 bộ trưởng các Bộ tại Việt Nam.
Danh sách Bộ trưởng các Bộ hiện nay gồm những ai? Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ và Quốc hội?
Trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ đối với Chính phủ được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nội dung cụ thể trách nhiệm của các Bộ trưởng đối với Chính phủ như sau:
Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác, Bộ trưởng phải chủ động làm việc với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Theo đó, Bộ trưởng các Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
Đồng thời cũng chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện nhiệm vụ của thành viên Chính phủ và cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Bộ trưởng phải thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc liên quan đến các Bộ khác, Bộ trưởng phải chủ động làm việc với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Bộ trưởng các Bộ chịu trách nhiệm như thế nào đối với Quốc hội?
Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ trưởng các Bộ đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân như sau:
- Báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
- Trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
- Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
- Báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ theo quy định pháp luật như thế nào?
Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nội dung này như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
3. Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
5. Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
6. Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
10. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
11. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
12. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
13. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Theo đó, Bộ trưởng các Bộ sẽ có đầy đủ những quyền hạn đồng thời thực hiện các nhiệm vụ đối với Bộ được quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;