Công văn 27296/CTHN-TTHT 2024 hướng dẫn khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế như thế nào?

Công văn 27296/CTHN-TTHT 2024 hướng dẫn khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế như thế nào?

Khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế theo hướng dẫn tại Công văn 27296/CTHN-TTHT 2024?

Ngày 10/5/2024, Cục thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn 27296/CTHN-TTHT năm 2024 về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản lãi vay.

Theo đó, tại Công văn 27296/CTHN-TTHT năm 2024 hướng dẫn về thuế đối với khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế như sau:

- Trường hợp công ty mẹ cho công ty con va không lấy lãi (lãi suất 0%) thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Công ty thực hiện theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.

- Trường hợp tổ chức không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho Công ty vay không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.

- Hoạt động góp vốn (tăng vốn) theo quy định của pháp luật thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp khoản lãi vay chuyển thành vốn góp mà do thành viên góp vốn của Công ty chuyển nhượng phần vốn góp thì cá nhân/tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp thuế TNCN/ TNDN theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư 78/2014/TT- BTC.

Khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế theo hướng dẫn tại Công văn 27296/CTHN-TTHT 2024?

Doanh nghiệp bị ấn định thuế trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
...

Như vậy, nếu doanh nghiệp thuộc vào một trong những trường hợp nêu trên thì sẽ bị ấn định thuế.

*Lưu ý: khi bị ấn định thuế, doanh nghiệp đó sẽ phải thực hiện đóng thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Ai có thẩm quyền ấn định thuế?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền, thủ tục, quyết định ấn định thuế
1. Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
2. Thủ tục ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
b) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định ấn định thuế
a) Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
b) Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thẩm quyền ấn định thuế gồm có:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

- Cục trưởng Cục Thuế;

- Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.


Võ Thị Mai Khanh

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}