Công chứng viên có được từ chối hướng dẫn tập sự không? Thủ tục thay đổi Công chứng viên hướng dẫn tập sự được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi Công chứng viên có được từ chối hướng dẫn tập sự không? - câu hỏi của chị Diệp (Long An)

Công chứng viên có được từ chối hướng dẫn tập sự không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 04/2015/TT-BTP về hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, quy định như sau:

Từ chối hướng dẫn tập sự
1. Công chứng viên, từ chối hướng dẫn tập sự trong trường hợp không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật công chứng hoặc có lý do chính đáng khác.
2. Công chứng viên từ chối hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phân công một công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.

Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Tập sự hành nghề công chứng
...
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, trường hợp Công chứng viên không đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 nêu trên hoặc có lý do chính đáng thì được từ chối hướng dẫn tập sự.

Trường hợp từ chối hướng dẫn tập sự phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự biết.

Công chứng viên có được từ chối hướng dẫn tập sự không? Thủ tục thay đổi Công chứng viên hướng dẫn tập sự được quy định như thế nào?

Công chứng viên có được từ chối hướng dẫn tập sự không? Thủ tục thay đổi Công chứng viên hướng dẫn tập sự được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục thay đổi Công chứng viên hướng dẫn tập sự như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BTP và khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BTP, quy định thủ tục thay đổi Công chứng viên hướng dẫn tập sự như sau:

- Khi người tập sự đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng phân công một công chứng viên đủ điều kiện khác tiếp tục hướng dẫn Người tập sự đó và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.

Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận Người tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.

- Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc bị chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Người tập sự thỏa thuận với một tổ chức hành nghề công chứng khác để tập sự;

Trường hợp không thỏa thuận được thì đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng để tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đề nghị của người tập sự, Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác nhận Người tập sự và cử công chứng viên hướng dẫn tập sự.

Quyền và nghĩa vụ của người tập sự hành nghề công chứng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 04/2015/TT-BTP quy định quyền và nghĩa vụ của người tập sự như sau:

Người tập sự có các quyền sau đây:

- Được tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạo điều kiện thực hiện nội dung tập sự theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP; được hưởng thù lao theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

- Được công chứng viên hướng dẫn tập sự hướng dẫn các nội dung tập sự, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;

- Được đề nghị thay đổi công chứng viên hướng dẫn tập sự trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2015/TT-BTP;

- Được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-BTP;

- Các quyền khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.

Người tập sự có các nghĩa vụ sau đây:

- Tuân thủ các quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

- Tuân theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự;

- Thực hiện các công việc thuộc nội dung tập sự quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-BTP theo sự phân công của công chứng viên hướng dẫn tập sự;

- Chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự và tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về kết quả và tiến độ của các công việc được phân công;

- Nộp Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-BTP

- Giữ bí mật thông tin về nội dung công chứng và các thông tin có liên quan mà mình biết được trong quá trình tập sự;

- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự hoặc theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}