Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào? Tòa án nhân dân cấp cao có những chức danh nào?
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào? Tòa án nhân dân cấp cao có những chức danh nào?
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có những chức danh nào?
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào?
- Cơ quan nào có quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao?
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào? Tòa án nhân dân cấp cao có những chức danh nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
- Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ máy giúp việc.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định các chức danh của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
- Chánh án;
- Các Phó Chánh án;
- Chánh tòa;
- Các Phó Chánh tòa;
- Thẩm phán;
- Thẩm tra viên;
- Thư ký Tòa án.
Ngoài ra còn có công chức khác và người lao động.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào? Tòa án nhân dân cấp cao có những chức danh nào?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có những chức danh nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.
Theo đó, ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao như sau:
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Cơ quan nào có quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao?
Căn cứ vào Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:
Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án quân sự
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự khu vực, Tòa án quân sự quân khu và tương đương và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 35 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chánh án Tòa án nhân dân cấp cao như sau:
- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
- Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;
- Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;