Cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các chức năng nào?

Tôi muốn hỏi cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? - câu hỏi của chị Nguyệt (Long An)

Cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào?

Cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như sau:

Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân

Căn cứ Điều 40 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về hệ thống Viện kiểm sát nhân dân như sau:

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).

- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

- Viện kiểm sát quân sự các cấp.

Hệ thống Viện kiểm sát quân sự

Căn cứ theo Điều 51 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về hệ thống Viện kiểm sát quân sự như sau:

- Viện kiểm sát quân sự trung ương.

- Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.

- Viện kiểm sát quân sự khu vực.

Cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các chức năng nào?

Cơ cấu hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân các cấp được quy định như thế nào? Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các chức năng nào? (Hình từ Internet)

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện các chức năng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định các chức năng của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng:

- Thực hành quyền công tố

- Kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm đảm bảo:

- Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;

- Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.

Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát nhân thực hiện kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo:

- Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;

- Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ;

- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;

- Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Ai là người đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định như sau:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại các Điều 43, 45, 47, 53 và 55 của Luật này.

Theo như quy định trên, người đứng đầu Viện kiểm sát là viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}