Cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Không cung cấp thông tin trung thực về bất động sản sẽ bị xử phạt thế nào?

Chào Lawnet, cho tôi hỏi vấn đề sau: Hiện nay nếu như thuê hoặc cho thuê chứng chỉ môi giới bất động sản để thực hiện hoạt động liên quan đến bất động sản thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Không cung cấp thông tin trung thực về bất động sản sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn!

Xử phạt thế nào đối với hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản."

Theo đó, hành vi cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản sẽ bị xử phạt hành chính từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?

Cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Không cung cấp thông tin trung thực về bất động sản sẽ bị xử phạt thế nào?

Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không có đầy đủ các nội dung chính theo quy định thì có bị xử phạt không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định."

Theo đó, hành vi lập hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không bằng văn bản hoặc không có đầy đủ nội dung chính theo quy định thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

Môi giới bất động sản mà không cung cấp thông tin trung thực về bất động sản sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới."

Như vậy, hành vi môi giới bất động sản mà không cung cấp trung thực hồ sơ, thông tin hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ thông tin về bất động sản thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.

Những hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản?

Căn cứ vào khoản 4, khoản 5 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 59. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này."

Như vậy, căn cứ vào hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản để xác định biện pháp khắc phục hậu quả và hình thức xử phạt bổ sung tương ứng với hành vi vi phạm theo quy định trên.

Lưu ý: Mức xử phạt hành chính theo các quy định trên chỉ áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức xử phạt hành chính bằng 1/2 tổ chức. Trừ các mức xử phạt tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP là mức xử phạt hành chính đối với cá nhân.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

62 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}