Chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư được chi trả thế nào? Quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung như thế nào?

Tôi muốn hỏi chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư được chi trả thế nào? - câu hỏi của chị Trà (Bến Tre)

Chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư được chi trả thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 108 Luật Nhà ở 2014 quy định chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư như sau:

- Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;

- Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.

Chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư được chi trả thế nào? Quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung như thế nào?

Chi phí bảo trì phần sở hữu chung của chung cư được chi trả thế nào? Quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung như thế nào?

Bảo trì chung cư gồm các hoạt động nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định các hoạt động bảo tri chung cư bao gồm:

- Việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà chung cư;

- Kiểm tra, duy trì hệ thống an toàn phòng cháy, chữa cháy;

- Thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị sử dụng chung của tòa nhà, cụm nhà chung cư.

Quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung như thế nào?

Căn cứ vào Điều 109 Luật Nhà ở 2014 quy định quản lý, sử dụng phí bảo trì chung cư với phần sở hữu chung như sau:

- Đối với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Nhà ở 2014 này thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật này và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ.

- Kinh phí bảo trì quy định tại Điều 108 Luật Nhà ở 2014 chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác; trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.

- Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.

Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định tại khoản 2 Điều 109 Luật Nhà ở 2014 và khoản 3 Điều 109 Luật Nhà ở 2014 thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.

- Việc quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì quy định tại khoản 5 Điều 108 Luật Nhà ở 2014 được quy định như sau:

+ Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều này;

+ Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.

Đối với phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì thực hiện quản lý như thế nào?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định thực hiện quản lý với phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp như sau:

Trường hợp không phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với khu căn hộ thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản lý phần sở hữu chung này; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD

Trường hợp phân chia riêng biệt được phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại với khu căn hộ thì chủ sở hữu khu căn hộ có trách nhiệm quản lý phần sở hữu chung của khu căn hộ; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD

Đối với phần sở hữu chung của khu văn phòng, dịch vụ, thương mại thì do đơn vị quản lý vận hành quản lý, nếu nhà chung cư không phải có đơn vị quản lý vận hành thì do chủ sở hữu khu chức năng này thực hiện quản lý.

Đối với phần sở hữu chung của cả tòa nhà thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm cùng quản lý; việc quản lý vận hành phần sở hữu chung này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}