Chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự gồm những báo cáo nào? Cơ quan, đơn vị nào được quyền yêu cầu báo cáo?

Chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự gồm những báo cáo nào? Cơ quan, đơn vị nào được quyền yêu cầu báo cáo? Câu hỏi của bạn T.P ở Hà Nam

Trong Hệ thống Thi hành án dân sự, những cơ quan, đơn vị nào được quyền yêu cầu báo cáo?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Quy định về chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 440/QĐ-TCTHADS năm 2022 quy định như sau:

Cơ quan, đơn vị yêu cầu báo cáo và thực hiện báo cáo
1. Cơ quan, đơn vị yêu cầu báo cáo:
a) Bộ Tư pháp;
b) Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
d) Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo:
a) Tổng cục Thi hành án dân sự;
b) Các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Cục Thi hành án dân sự;
d) Chi cục Thi hành án dân sự.

Theo quy định trên, trong Hệ thống Thi hành án dân sự, cơ quan, đơn vị yêu cầu báo cáo gồm:

- Bộ Tư pháp;

- Tổng cục Thi hành án dân sự;

- Các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;

- Cục Thi hành án dân sự;

- Các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật.

Chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự gồm những báo cáo nào? Cơ quan, đơn vị nào được quyền yêu cầu báo cáo?

Chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự gồm những báo cáo nào? Cơ quan, đơn vị nào được quyền yêu cầu báo cáo?

Chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự gồm những báo cáo nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Quy định về chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 440/QĐ-TCTHADS năm 2022 quy định như sau:

Các loại báo cáo
1. Các loại báo cáo trong Quy định này gồm:
a) Báo cáo định kỳ;
b) Báo cáo đột xuất;
c) Các báo cáo khác.
2. Báo cáo định kỳ gồm:
a) Báo cáo hằng tháng;
b) Báo cáo quý;
c) Báo cáo năm.
Đối với các tháng trùng với quý (tháng 03, 06, 09, 12), thì chỉ thực hiện báo cáo quý, năm.
3. Báo cáo đột xuất là báo cáo nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự.
4. Báo cáo khác là những báo cáo phát sinh không thuộc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Theo đó, có 3 chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự như sau:

- Báo cáo định kỳ;

- Báo cáo đột xuất;

- Các báo cáo khác.

Thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong hệ thống thi hành án dân sự ra sao?

Căn cứ vào Điều 8 Quy định về chế độ báo cáo trong Hệ thống Thi hành án dân sự ban hành kèm theo Quyết định 440/QĐ-TCTHADS năm 2022 quy định như sau:

Thời hạn gửi báo cáo
1. Đối với báo cáo định kỳ:
a) Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo về Cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo quý;
b) Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo về Tổng cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo quý;
c) Đối với báo cáo 10 tháng/12 tháng phục vụ xây dựng Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án, thì thời hạn báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ;
d) Đối với báo cáo của các đơn vị thuộc Tổng cục và báo cáo của Tổng cục, thì thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định có liên quan khác.
2. Đối với báo cáo đột xuất và báo cáo khác, thời hạn gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan yêu cầu báo cáo hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.

Theo đó, thời hạn gửi báo cáo định kỳ trong hệ thống thi hành án dân sự được thực hiện như sau:

- Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo về Cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo quý;

- Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo về Tổng cục Thi hành án dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo đối với báo cáo quý;

- Đối với báo cáo 10 tháng/12 tháng phục vụ xây dựng Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án, thì thời hạn báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ;

- Đối với báo cáo của các đơn vị thuộc Tổng cục và báo cáo của Tổng cục, thì thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định có liên quan khác.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}