Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu D của Cơ quan hải quan áp dụng từ ngày 01/11/2022?

Thông tư 10/2022/TT-BCT được ban hành vào ngày 01/6/2022 và có hiệu lực kể từ ngày 16/7/2022. Có phải theo quy định của Thông tư này thì sẽ tiến hành cấp C/O mẫu D mới kể từ ngày 01/11/2022? Hình thức của C/O mẫu D mới được quy định thế nào? Tôi đang cần thông tin này, cảm ơn nhiều!

Thời gian cấp C/O mẫu D theo phụ lục II Thông tư 19/2020/TT-BCT mới nhất?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:

“Điều 3. Quy định chuyển tiếp
C/O mẫu D theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 19/2020/TT-BCT được cấp đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2022 và được cơ quan hải quan chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 15 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”

Như vậy, C/O mẫu D theo phụ lục II Thông tư 19/2020/TT-BCT sẽ ngừng cấp kể từ ngày 01/11/2022. Thay vào đó, Cơ quan Hải quan sẽ tiến hành cấp C/O mẫu D theo Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT.

Cơ quan Hải quan sẽ cấp C/O mẫu D theo quy định mới nhất kể từ ngày 01/11/2022?

Cơ quan Hải quan sẽ cấp C/O mẫu D theo quy định mới nhất kể từ ngày 01/11/2022?

Quy trình xin cấp C/O theo quy định mới nhất?

- Bước 1: Đề nghị cấp C/O

Theo Điều 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về việc đề nghị cấp C/O như sau:

“Điều 5. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O
1. Khi xuất khẩu hàng hóa, Nhà xuất khẩu hoặc Người được ủy quyền nộp đơn đề nghị cấp C/O kèm theo chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa xuất khẩu đáp ứng điều kiện để được cấp C/O.
2. Nhà xuất khẩu đủ điều kiện có thể nộp đơn đề nghị cấp C/O thay cho việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.”

- Bước 2: Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O

Theo Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:

“Điều 6. Kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O
Tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định để bảo đảm:
1. Đơn đề nghị cấp C/O và C/O mẫu D được khai đầy đủ và được ký bởi người có thẩm quyền.
2. Xuất xứ của hàng hóa tuân thủ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT .
3. Những nội dung khác kê khai trên C/O phù hợp với chứng từ kèm theo.
4. Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, ký hiệu và số kiện hàng, loại bao bì phù hợp với hàng hóa xuất khẩu.
5. Nhiều mặt hàng có thể được khai trên cùng một C/O, với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa áp dụng với mặt hàng đó.”

- Bước 3: Cấp C/O

Theo Điều 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định như sau:

“Điều 10. Cấp C/O
1. Tùy thuộc vào việc xuất trình các chứng từ cần thiết, C/O được cấp trước hoặc vào thời điểm xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu được cấp C/O phải có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 22/2016/TT-BCT .
2. Trong trường hợp ngoại lệ khi C/O không được cấp trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này do sai sót hoặc bỏ quên hoặc có lý do chính đáng khác, C/O có thể được cấp sau nhưng không quá 1 năm kể từ ngày xuất khẩu và phải đánh dấu vào ô “Issued Retroactively”.

Như vậy, trình tự cấp C/O bao gồm 03 bước là đề nghị cấp C/O, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp C/O và cuối cùng là Cấp C/O.

Hình thức của C/O mẫu D theo quy định mới nhất hiện nay?

Căn cứ Điều 7 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT quy định về C/O mẫu D như sau:

- C/O mẫu D phải được làm bằng tiếng Anh, trên giấy màu trắng, khổ A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

- Một bộ C/O gồm một bản chính và hai bản sao.

- Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng của tổ chức cấp C/O.

- Mỗi C/O có chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O. Chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O có thể được ký tay và đóng dấu mực hoặc thực hiện dưới hình thức điện tử. Các Nước thành viên có thể chấp thuận chữ ký và con dấu dưới hình thức điện tử theo quy định của pháp luật nước mình.

- Bản chính C/O do Nhà xuất khẩu gửi cho Nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do Nhà xuất khẩu lưu.

Theo đó, ngôn ngữ sử dụng trên C/O mẫu D phải là tiếng Anh. Nội dung C/O mẫu D được trình bày trên trang giấy trắng, khổ giấy A4.

Mỗi một C/O phải có chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O. Chữ ký và con dấu này có thể được ký tay và đóng dấu mực hoặc thông qua hình thức ký và đóng dấu điện tử.

Một bộ C/O được lập thành 01 bản chính và 02 bản sau. Bản chính sẽ được Nhà xuất khẩu gửi cho bên nhập khẩu để nộp cơ quan hải qua, bản thứ hai sẽ do tổ chức cấp C/O lưu và bản thứ 3 sẽ do bên nhập khẩu lưu.

Thông tư 10/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/7/2022.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

33 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}