Cảnh sát giao thông được trang bị những loại súng nào khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ?

Cảnh sát giao thông được trang bị những loại súng nào khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ? Thắc mắc của anh K.B ở Quảng Ninh.

Cảnh sát giao thông được trang bị những loại súng nào khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định về trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát như sau:

Trang phục; trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát
...
3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn điện, súng bắn lưới, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn cay, súng bắn đạn đánh dấu, bình xịt cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8, gậy chỉ huy giao thông.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì từ 15/9/2023, Cảnh sát giao thông được trang bị 8 loại súng khi tuần tra kiểm soát gồm có như sau:

- Súng ngắn

- Súng trường

- Súng tiểu liên

- Súng bắn điện

- Súng bắn lưới

- Súng bắn đạn cao su

- Súng bắn đạn cay,

- Súng bắn đạn đánh dấu.

Cảnh sát giao thông được trang bị những loại súng nào khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ?

Cảnh sát giao thông được trang bị những loại súng nào khi tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ? (Hình từ Internet)

Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, quy định về 04 trường hợp Cảnh sát giao thông được khi tuần tra, kiểm soát giao thông theo kế hoạch được dừng xe gồm có như sau:

- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;

- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.

Bước 2: Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.

Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ có liên quan hoặc thông tin của các giấy tờ có liên quan trong tài khoản định danh điện tử.

Bước 4: Thực hiện kiểm soát các nội dung tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA

- Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.

- Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông

- Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ

- Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

Bước 5: Kết thúc kiểm soát

Cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.

*Lưu ý:

- Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Nguyễn Văn Phước Độ

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}