Người lao động có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì trường hợp nào được ủy quyền?
Chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội có làm hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được không?
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Việc hoàn thành xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động hay còn gọi là thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội là để xác định việc người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội và đã chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời cũng dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì khi người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;
- Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ một số trường hợp luật định.
Như vậy, trong điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có điều kiện người sử dụng đã chấm dứt hợp đồng lao động và điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.
Mà để xác nhận người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động và đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì cần làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội
Do đó, nếu người lao động chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội sẽ không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì trường hợp nào được ủy quyền?
Có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về quyền của người lao động như sau:
Quyền của người lao động
1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.
3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
...
Đồng thời tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp mà người lao động có thể ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
...
Như vậy, người lao động có thể ủy quyền cho người khác để nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp thay mình.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người lao động đều có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp thay mình, chỉ những trường hợp sau người lao động mới có thể ủy quyền:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người lao động có thể nhận bảo hiểm thất nghiệp một lần không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
...
Đồng thời tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Theo đó, trợ cấp thất nghiệp sẽ được trả theo tháng, tức là người lao động không thể hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;