Căn cứ để xác định đối tượng là nạn nhân bị mua bán người là gì? Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ nào?

Căn cứ để xác định đối tượng là nạn nhân bị mua bán người là gì? Câu hỏi của bạn T.P ở Hà Nam.

Căn cứ để xác định đối tượng là nạn nhân bị mua bán người là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 62/2012/NĐ-CP quy định một người được xác định là nạn nhân khi họ là đối tượng của một trong những hành vi sau:

(1) Mua bán người: Coi người như một loại hàng hóa để trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác;

(2) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để:

- Ép buộc bán dâm;

- Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng, đĩa hình, sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm;

- Ép buộc biểu diễn cho người khác xem thân thế mình với mục đích kích động tình dục;

- Làm nô lệ tình dục;

- Cưỡng bức lao động;

- Lấy các bộ phận cơ thể một cách bất hợp pháp;

- Ép buộc đi ăn xin;

- Ép buộc làm vợ hoặc chồng;

- Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ;

- Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

- Vì mục đích vô nhân đạo khác.

(3) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 3 Nghị định 62/2012/NĐ-CP hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

Căn cứ để xác định đối tượng là nạn nhân bị mua bán người là gì? Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ nào?

Căn cứ để xác định đối tượng là nạn nhân bị mua bán người là gì? Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ nào? (Hình từ internet)

Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ nào để xác định một người là nạn nhân?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 62/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ để xác định nạn nhân
...
2. Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ sau:
a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;
đ) Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp;
e) Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;
g) Lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp;
h) Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.

Theo đó, việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ sau:

- Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp;

- Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp;

- Thông tin, tài liệu do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;

- Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp;

- Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp;

- Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;

- Lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp;

- Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.

Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ nạn nhân bị mua bán?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 62/2012/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân;
c) Bộ đội Biên phòng;
d) Lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự các cấp;
e) Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp;
g) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân;
h) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý.
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý.
c) Cục trưởng Cục Phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm thuộc Cục Phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng đồn Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý. Khi cấp trưởng quy định tại Điểm này vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Điểm này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
d) Cục trưởng, Chỉ huy trưởng Vùng, Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm ma túy, Cụm trưởng Cụm Đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý. Khi cấp trưởng quy định tại Điểm này vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Điểm này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
đ) Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp, bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, và 5 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân trong vụ án hình sự do cơ quan mình đang thụ lý; đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân thụ lý vụ án áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
e) Chánh án, Phó chánh án Tòa án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ án hình sự do cơ quan mình đang thụ lý; đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân thụ lý vụ án áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Cơ sở bảo trợ xã hội, Giám đốc Cơ sở hỗ trợ nạn nhân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 7, Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích đi cùng nạn nhân do cơ quan mình tiếp nhận; đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều này áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
h) Thủ trưởng Cơ quan đại điện Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 7 Nghị định, này đối với: nạn nhân, người chưa thành niên đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam tại vùng lãnh thổ, nước sở tại.
....

Theo đó, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:

- Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân;

- Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân;

- Bộ đội Biên phòng;

- Lực lượng Cảnh sát biển;

- Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự các cấp;

- Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp;

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội, Cơ sở hỗ trợ nạn nhân;

- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}