Bổ sung quy định mới về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ và nội dung phụ lục hợp đồng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ?

Cho hỏi có phải đã bổ sung quy định mới về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ không? Câu hỏi của anh Nhân đến từ Đồng Nai.

Bổ sung quy định mới về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ?

Ngày 10/02/2023 Chính phủ ban hành Thông tư 12/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 107/2020/TT-BTC hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.

Theo đó, khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BTC đã bổ sung Điều 15a Thông tư 107/2020/TT-BTC với những nội dung về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ.

Cụ thể như sau:

Tiền lãi danh nghĩa TPCP
1. Trường hợp KBNN nhận được tiền lãi danh nghĩa TPCP trong thời gian mua lại có kỳ hạn TPCP, KBNN có trách nhiệm hoàn trả số tiền lãi danh nghĩa TPCP đã nhận được cho các NHTM theo mã TPCP mà KBNN nhận được tiền lãi danh nghĩa. Việc hoàn trả tiền lãi danh nghĩa TPCP được thực hiện bên ngoài hệ thống giao dịch công cụ nợ của Sở Giao dịch Chứng khoán; thời điểm hoàn trả lãi danh nghĩa do hai bên tự thống nhất, nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thực thanh toán lãi trái phiếu.
2. Trường hợp chuyển tiền lãi danh nghĩa chậm, KBNN có trách nhiệm thanh toán tiền phạt chậm thanh toán cho NHTM đối với số ngày chậm thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ, Kho bạc Nhà nước nhận được tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ thì có trách nhiệm hoàn trả lại số liền lãi doanh nghĩa đã nhận đươc cho Ngân hàng thương mại.

Bổ sung quy định mới về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ và nội dung phụ lục hợp đồng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ?

Bổ sung quy định mới về tiền lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ và nội dung phụ lục hợp đồng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ?

Thời điểm hoàn trả lãi danh nghĩa là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15a Thông tư 107/2020/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BTC.

Thời điểm hoàn trả lãi danh nghĩa trái phiếu Chính phủ do hai bên tự thống nhất, nhưng không được muộn hơn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày thực thanh toán lãi trái phiếu.

Trường hợp chuyển tiền lãi danh nghĩa chậm, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán tiền phạt chậm thanh toán cho Ngân hàng thương mại đối với số ngày chậm thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm thanh toán.

Cụ thể, căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 107/2020/TT-BTC, tiền phạt chậm thanh toán được tính theo công thức:

Tiền phạt chậm thanh toán = Giá trị giao dịch chậm thanh toán (đồng) x Lãi suất phạt chậm thanh toán (%/năm) x Số ngày chậm thanh toán/ 365 ngày.

Trong đó:

- Giá trị giao dịch chậm thanh toán được tính theo phần giá trị chậm thanh toán (bao gồm gốc và lãi).

- Lãi suất phạt chậm thanh toán được xác định bằng 150% mức lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ của phụ lục hợp đồng chậm thanh toán và không vượt quá 10%/năm.

- Số ngày chậm thanh toán được xác định bằng số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán theo phụ lục hợp đồng đến hết ngày liền kề trước ngày thực thanh toán.

Việc xác định kết quả mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 107/2020/TT-BTC, việc xác định kết quả mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ hiện nay được thực hiện như sau:

(1) Phương pháp xác định lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:

Lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ áp dụng cho mỗi Ngân hàng thương mại (NHTM) là mức lãi suất chào của NHTM đó được xét chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp và thỏa mãn đồng thời cả hai (02) điều kiện sau:

- Mức lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ thấp nhất không thấp hơn lãi suất tối thiểu do Kho bạc Nhà nước (KBNN) quy định trong từng thời kỳ.

- Khối lượng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ tính lũy kế đến mức lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ thấp nhất không vượt quá khối lượng KBNN thông báo.

(2) Phương pháp xác định khối lượng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đối với từng NHTM:

- Khối lượng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ đối với mỗi NHTM tham gia chào tương đương với khối lượng chào của NHTM đó.

+ Trường hợp tại mức lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ được lựa chọn thấp nhất, khối lượng chào tính lũy kế đến mức lãi suất này vượt quá khối lượng KBNN thông báo với loại kỳ hạn mua lại đó, thì sau khi đã trừ đi khối lượng chào ở các mức lãi suất cao hơn, phần còn lại của khối lượng KBNN thông báo được phân bổ cho các NHTM chào tại mức lãi suất mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ được lựa chọn thấp nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng chào và được làm tròn xuống hàng tỷ đồng.

+ Phần dư còn lại của khối lượng KBNN thông báo sau khi làm tròn xuống đơn vị tỷ đồng được phân bổ cho NHTM đầu tiên chào tại mức lãi suất mua lại có kỳ hạn được lựa chọn thấp nhất; trường hợp phân bổ phần dư vượt quá khối lượng chào còn lại của NHTM này, thì phần vượt quá tiếp tục được phân bổ cho NHTM kế tiếp cho đến hết khối lượng KBNN thông báo.

- Trường hợp khối lượng chào của NHTM vượt hạn mức dư nợ giao dịch còn lại của NHTM đó, khối lượng chào được xét kết quả mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ của NHTM là hạn mức dư nợ giao dịch còn lại, theo thứ tự ưu tiên kỳ hạn mua lại ngắn hơn, lãi suất chào cao hơn.

- Việc xác định cụ thể khối lượng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ của từng NHTM được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư 107/2020/TT-BTC.

Bổ sung quy định về nội dung phụ lục hợp đồng mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ?

Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2023/TT-BTC đã sửa đổi bổ sung khoản 5 Điều 9 Thông tư 107/2020/TT-BTC như sau:

Bổ sung hình thức giao kết Hợp đồng khung và phụ lục hợp đồng của các giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ (TPCP) giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và ngân hàng thương mại (NHTM).

Cụ thể, ngoài được giao kết bằng văn bản giấy (có đầy đủ dấu và chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền đại diện các bên thực hiện hợp đồng) theo quy định hiện hành, Hợp đồng khung và phụ lục hợp đồng có thể được giao kết bằng văn bản điện tử (được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định).

Thông tư 12/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/05/2023.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}