Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61 2024? Xác định số dư bảo lãnh như thế nào?

Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61 2024? Xác định số dư bảo lãnh như thế nào?

Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61/2024?

Căn cứ tại Điều 29 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về quyền của bên xác nhận bảo lãnh như sau:

- Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh.

- Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

- Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).

- Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

- Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả thay cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.

- Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

- Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.

- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, bên xác nhận bảo lãnh có những quyền hạn theo quy định như đã nêu trên.

Bên xác nhận bảo lãnh có quyền hạn gì theo Thông tư 61? Xác định số dư bảo lãnh như thế nào?

Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh ra sao?

Căn cứ tại Điều 26 Thông tư 61/2024/TT-NHNN nêu rõ về quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh như sau:

- Căn cứ quy định tại Thông tư 61/2024/TT-NHNN và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (bao gồm cả nội dung quy định về bảo lãnh điện tử (nếu có), bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (nếu có), bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú) phù hợp với quy định về cấp tín dụng, trong đó phải phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và xét duyệt cấp bảo lãnh.

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của pháp luật có liên quan.

Trên đây là quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh.

Xác định số dư bảo lãnh như thế nào?

Tại Điều 6 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về xác định số dư bảo lãnh như sau:

- Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.

- Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.

- Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư 61/2024/TT-NHNN .

Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng thế nào?

Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng như sau:

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN , bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện trả thay cho bên được bảo lãnh.

- Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN .

- Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh đối ứng và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư 61/2024/TT-NHNN ;

Trên đây là quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh đối ứng.

*Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/4/2025.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}