Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm? Có được hạn chế việc đi lại của người tố giác tội phạm không?
Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm?
Căn cứ vào Điều 485 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
a) Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
3. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ. Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Theo như quy định nêu trên thì cơ quan điều tra của Công an nhân dân và cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân là những cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm.
Đối với việc bảo vệ người tố giác tội phạm trong các vụ việc, vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra, xử lý của cơ quan điều tra lực lượng công an nhân dân thì Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ là người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm.
Đối với việc bảo vệ người tố giác tội phạm trong các vụ việc, vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra, xử lý của cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân thì Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân sẽ có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm.
Ai có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm? Có được hạn chế việc đi lại của người tố giác tội phạm không?
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm sẽ có những nội dung nào?
Căn cứ tại Điều 488 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra sẽ gồm có những nội dung chủ yếu như sau:
- Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
- Chức vụ của người ra quyết định;
- Căn cứ ra quyết định;
- Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
- Biện pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
Có được hạn chế việc đi lại của người tố giác tội phạm để bảo vệ họ không?
Căn cứ tại Điều 486 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:
Các biện pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Theo đó, cơ quan điều tra có quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm theo quy định trên. Trong đó, việc hạn chế di chuyển của người tố giác tội phạm là một trong những biện pháp bảo vệ được áp dụng để bảo đảm án toàn cho họ.
Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp bảo vệ hạn chế di chuyển của người tố giác tội phạm không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;