8 trường hợp chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?

8 trường hợp nào chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP? Câu hỏi của bạn Q.A ở Hà Nội.

8 trường hợp chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP bao gồm:

(1) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

(2) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

(3) - Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ;

- Người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

(4) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

(5) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật

(6) Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

(7) Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

(8) Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

8 trường hợp chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?

8 trường hợp chủ xe cơ giới không được bảo hiểm bồi thường thiệt hại mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP?

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại nào của chủ xe cơ giới?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định phạm vi bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm cho chủ xe cơ giới bao gồm:

- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Mức bồi thường bảo hiểm khi xảy ra tai nạn mới nhất theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

So với quy định tại Điều 8 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức trách nhiệm Bảo hiểm
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.
2. Căn cứ chi phí thực tế về giá dịch vụ khám, điều trị, chăm sóc y tế và chi phí khắc phục thiệt hại đối với tài sản. Bộ Tài chính quy định mức trách nhiệm Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trước đây Nghị định 03/2021/NĐ-CP không quy định cụ thể mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới, tuy nhiên tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC đã có hướng dẫn về giới hạn mức trách nhiệm bảo hiểm của Điều 8 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.

Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã quy định rõ giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới như sau:

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}