Theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam, đất đai được xác định dựa trên các căn cứ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận
- Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các mục trên thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành ba nhóm lớn cụ thể như sau:
– Nhóm thứ nhất: Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.
Bên cạnh đó thì còn có một số loại đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để nhằm mục đích xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt mà các hình thức này không trực tiếp trên đất; đất sử dụng để nhằm mục đích xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích để có thể học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh cũng là đất nông nghiệp.
– Nhóm thứ hai: Nhóm đất phi nông nghiệp:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất được sử dụng để nhằm mục đích xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất được sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất dùng để nhằm mục đích sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (bao gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
– Nhóm thứ ba: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp là hai loại đất phổ biến hiện nay. Vậy hai loại đất này khác nhau như thế nào? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng hai loại đất ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu thông qua bảng dưới đây:
Tiêu chí |
Đất nông nghiệp |
Đất phi nông nghiệp |
Hình thức sử dụng đất |
Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất. => Chủ yếu là giao đất không thu tiền |
Giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, thuê đất… => Chủ yếu là giao đất có thu tiền
|
Phân loại |
Bao gồm các loại đất sau đây: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng; - Đất nuôi trồng thủy sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác.
|
Bao gồm các loại đất sau đây: - Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; - Đất xây dựng trụ sở cơ quan; - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; - Đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; - Đất sử dụng vào mục đích công cộng; - Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; - Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; - Đất phi nông nghiệp khác.
|
Mục đích sử dụng |
Sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm. |
Sử dụng để ở, để xây dựng nhà cửa, các công trình phục vụ đời sống dân sinh khác. |
Về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất |
Đất nông nghiệp khi đủ điều kiện thì có thể chuyển đổi mục đích sử dụng thành đất phi nông nghiệp, và được sử dụng vào mục đích để làm đất ở. Cũng có thể chuyển đổi đất nông nghiệp có mục đích này sang đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích khác. |
Không được chuyển đổi quyền sử dụng đất. |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về