Tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
(1) Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ theo theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định thì sẽ phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
(2) Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015 thì người có hành vi lừa đảo qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể như sau:
- Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự Việt Nam 2015;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dưới đây là một số bản án về hành vi lừa đảo qua mạng:
STT |
Tên bản án |
Ngày ban hành | Cơ quan xét xử |
1 |
Bản án 136/2024/HS-PT về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
17/04/2024 | Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng |
2 |
Bản án 60/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
15/04/2024 | Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam |
3 |
Bản án 288/2024/HS-PT về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
05/04/2024 | Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội |
4 |
Bản án 12/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
22/03/2024 | Tòa án nhân dân thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh |
5 |
Bản án 38/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
13/03/2024 | Toà án nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội |
6 |
Bản án 59/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
08/03/2024 | Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk |
7 |
Bản án 10/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
06/03/2024 | Tòa án nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam |
8 |
Bản án 27/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
28/02/2024 | Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng |
9 |
Bản án 03/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
01/02/2024 | Tòa án nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị |
10 |
Bản án 109/2024/HS-PT về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
25/01/2024 | Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội |
11 |
Bản án 38/2024/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
25/01/2024 | Toà án nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nộ |
12 |
Bản án 89/2023/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
29/11/2023 | Tòa án nhân dân huyện Duy Xuyên,tỉnh Quảng Nam |
13 |
Bản án 35/2023/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
14/12/2023 | Tòa án nhân dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế |
14 |
Bản án 63/2023/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
07/09/2023 | Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
15 |
Bản án 43/2022/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tàng trữ trái phép chất ma túy |
26/07/2022 | Toà án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái |
16 |
Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 60/2022/HS-ST |
27/04/2022 | Tòa án nhân dân huyện QL, tỉnh Nghệ An |
17 |
Bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản số 29/2021/HS-ST |
21/10/2021 | Tòa án nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh |
18 |
Bản án 50/2021/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
24/06/2021 | Tòa án nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam |
19 |
Bản án 86/2020/HS-ST về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
10/12/2020 | Tòa án nhân dân huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
20 |
Bản án 96/2017/HS-PT về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản |
26/12/2017 | Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về