Thuế nhà đất là một trong các loại chi phí cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế bắt buộc phải nộp cho Nhà nước. Bài viết rõ hơn về đối tượng nộp và miễn chịu thuế.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 3 loại đất chính tại Điều 10 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Thuế nhà đất được hiểu như một trong các loại chi phí cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu thuế bắt buộc phải nộp cho Nhà nước trong quá trình sử dụng và chuyển nhượng đất. Đây thuộc loại thuế gián thu, được áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình.
Theo Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể:
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế.
- Người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế.
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
- Nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó.
- Người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
- Thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
- Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
Căn cứ theo Điều 5, Điều 6 và Điều 7 quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, cụ thể:
- Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = DT đất tính thuế x Giá 1m2 đất tính thuế x Thuế suất |
+ Diện tích đất tính thuế: Là phần diện tích đất thực tế sử dụng, thông thường phần diện tích tính dựa trên số diện tích đất thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đối với các gia đình dùng đất chung trên một thửa, mức thuế nhà đất chính là diện tích thực tế mỗi gia đình sử dụng.
Đối với trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, chung cư gồm nhà vừa để ở, vừa kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
+ Giá của một mét vuông đất: Mức giá này được quy định bởi Nhà nước và có thể thay đổi trong chu kỳ 5 năm.
- Thuế suất: Thuế suất của thuế nhà đất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
+ Diện tích trong hạn mức: 0,03%
+ Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0,07%
+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0,15%
Ngoài ra, nhà nước còn quy định cụ thể các mức thuế suất khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất từ đó để đưa ra căn cứ để tính thuế thích hợp chi tiết tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về