Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như thế nào?

Trong quá trình học môn ngữ văn ở trường trung học cơ sở thì phải đạt những yêu cầu nào đối với môn ngữ văn?

Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như thế nào?

Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, có quy định về 2 yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như sau:

[1] Về năng lực ngôn ngữ

- Yêu cầu chung:

+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; biết đọc văn bản theo kiểu, loại; hiểu được nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản.

+ Nhận biết và bước đầu biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt của văn bản;

+ Biết so sánh văn bản này với văn bản khác, liên hệ với những trải nghiệm cuộc sống của cá nhân; từ đó có cách nhìn, cách nghĩ và những cảm nhận riêng về cuộc sống, làm giàu đời sống tinh thần.

- Yêu cầu ở lớp 6 và lớp 7: viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.

- Yêu cầu ở lớp 8 và lớp 9: viết được các bài văn tự sự, nghị luận và thuyết minh hoàn chỉnh, theo đúng các bước và có kết hợp các phương thức biểu đạt.

- Viết văn bản tự sự tập trung vào yêu cầu kể lại một cách sáng tạo những câu chuyện đã đọc; những điều đã chứng kiến, tham gia; những câu chuyện tưởng tượng có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm;

- Văn bản miêu tả với trọng tâm là tả cảnh sinh hoạt (tả hoạt động); văn bản biểu cảm đối với cảnh vật, con người và thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học;

- Biết làm các câu thơ, bài thơ, chủ yếu để nhận biết đặc điểm một số thể thơ quen thuộc;

- viết được văn bản nghị luận về những vấn đề cần thể hiện suy nghĩ và chủ kiến cá nhân, đòi hỏi những thao tác lập luận tương đối đơn giản, bằng chứng dễ tìm kiếm;

- Viết được văn bản thuyết minh về những vấn đề gần gũi với đời sống và hiểu biết của học sinh với cấu trúc thông dụng;

- Điền được một số mẫu giấy tờ, soạn được một số văn bản nhật dụng như biên bản ghi nhớ công việc, thư điện tử, văn bản tường trình, quảng cáo và bài phỏng vấn.

- Viết đúng quy trình, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết văn bản; có hiểu biết về quyền sở hữu trí tuệ và biết cách trích dẫn văn bản.

- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói;

- Kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình;

- Biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả.

- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng;

- Nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả.

[2] Về năng lực văn học

- Nhận biết và phân biệt được các loại văn bản văn học: truyện, thơ, kịch, kí và một số thể loại tiêu biểu cho mỗi loại; phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; hiểu nội dung tường minh và hàm ẩn của văn bản văn học.

- Trình bày được cảm nhận, suy nghĩ về tác phẩm văn học và tác động của tác phẩm đối với bản thân; bước đầu tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

- Ở lớp 6 và lớp 7:

+ Nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học;

+ Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).

- Ở lớp 8 và lớp 9:

+ Hiểu được thông điệp, tư tưởng, tình cảm và thái độ của tác giả trong văn bản; nhận biết được kịch bản văn học, tiểu thuyết và truyện thơ Nôm, thơ cách luật và thơ tự do, bi kịch và hài kịch;

+ Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học, hình tượng văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học (sự kết hợp giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật, điểm nhìn, xung đột, luật thơ, kết cấu, từ ngữ, mạch cảm xúc trữ tình;

+ Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ). Nhận biết một số nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam; hiểu tác động của văn học với đời sống của bản thân.

Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như thế nào?

Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như thế nào? (Hình từ Internet)

Mục tiêu chung khi học môn ngữ văn cấp 2 là gì?

Căn cứ theo Mục 3 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thì sẽ có 3 mục tiêu chung khi học môn ngữ văn cấp 2 như sau:

{1} Giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như:

+ Biết tự hào về lịch sử dân tộc và văn học dân tộc;

+ Có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng,

+ Có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.

{2} Tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Phát triển năng lực ngôn ngữ với yêu cầu:

+ Phân biệt được các loại văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin;

+ Đọc hiểu được cả nội dung tường minh và nội dung hàm ẩn của các loại văn bản;

+ Viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt;

+ Nói dễ hiểu, mạch lạc; có thái độ tự tin, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp; nghe hiểu với thái độ phù hợp.

{3} Phát triển năng lực văn học với yêu cầu:

+ Phân biệt được các thể loại truyện, thơ, kí, kịch bản văn học và một số tiểu loại cụ thể;

+ Nhận biết được đặc điểm của ngôn ngữ văn học, nhận biết và phân tích được tác dụng của những yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với mỗi thể loại văn học;

+ Nhận biết được giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức, giá trị thẩm mĩ; phân tích được tính hình tượng, nội dung và hình thức của tác phẩm văn học;

+ Có thể tạo ra được một số sản phẩm có tính văn học.

Các tác phẩm văn học nào cần phải có ở môn văn cấp 2?

Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định một số văn bản bắt buộc và văn bản bắt buộc lựa chọn như sau:

- Tác phẩm bắt buộc:

+ Nam quốc sơn hà (Thời Lý)

+ Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn

+ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi

+ Truyện Kiều của Nguyễn Du

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu

+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh

- Tác phẩm bắt buộc lựa chọn:

+ Văn học dân gian Việt Nam

++ Chọn ít nhất 4 tác phẩm đại diện cho 4 thể loại trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười

++ Chọn ít nhất 3 bài ca dao về các chủ đề: quê hương đất nước; tình yêu, tình cảm gia đình; con người và xã hội (trữ tình hoặc trào phúng)

++ Chọn ít nhất 1 sử thi Việt Nam

++ Chọn ít nhất 1 truyện thơ của các dân tộc thiểu số Việt Nam

++ Chọn ít nhất 1 kịch bản chèo hoặc tuồng

+ Văn học viết Việt Nam, chọn ít nhất 1 tác phẩm của mỗi tác giả sau:

++ Thơ Nôm, văn nghị luận của Nguyễn Trãi

++ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du

++ Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương

++ Thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu

++ Thơ Nôm của Nguyễn Khuyến

++ Truyện và thơ của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

++ Truyện ngắn, tiểu thuyết của Nam Cao

++ Tiểu thuyết, phóng sự của Vũ Trọng Phụng

++ Thơ của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám

++ Thơ của Tố Hữu trước và sau Cách mạng tháng Tám

++ Truyện ngắn, kí của Nguyễn Tuân

++ Kịch của Nguyễn Huy Tưởng

++ Kịch của Lưu Quang Vũ

+ Văn học nước ngoài, chọn ít nhất 1 tác phẩm cho mỗi nền văn học sau: Anh, Pháp, Mĩ, Hy Lạp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ.

>>> Tải về Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn

Môn Ngữ văn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Bảng kiểm đánh giá hoạt động viết đoạn văn của học sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức dạy viết đoạn và bài văn môn Ngữ văn gồm các hoạt động chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Định nghĩa các loại văn bản trong chương trình môn Ngữ văn thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Môn Ngữ văn có thiết bị dạy học tối thiểu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời lượng thực hiện chương trình môn ngữ văn ở các cấp học ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu cần đạt đối với môn ngữ văn cấp 2 như thế nào?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;