Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào?

Quy định về đình chỉ thi trong trường hợp nào đối với thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT?

Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 57 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 08/02/2025) quy định thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp như sau:

- Đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:

+ Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi bài thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo.

+ Mang vật dụng trái phép theo quy định tại Điều 21 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT vào phòng thi/phòng chờ hoặc khi di chuyển giữa phòng thi và phòng chờ.

+ Đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi.

+ Viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi.

+ Có hành động gây gổ, đe dọa những người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa thí sinh khác.

+ Không tuân thủ hướng dẫn của Giám sát phòng thi hoặc người quản lý phòng chờ khi di chuyển trong khu vực thi và trong thời gian ở phòng chờ.

Giám thị lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Điểm thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Nếu Trưởng Điểm thi không nhất trí thì báo cáo Trưởng ban Coi thi quyết định. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho Giám thị, phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được rời khỏi khu vực thi khi hết thời gian của buổi thi.

Ngoài ra, thí sinh bị đình chỉ thi năm nào sẽ bị hủy kết quả toàn bộ các bài thi/môn thi trong kỳ thi năm đó.

Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào?

Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng dự thi tốt nghiệp THPT được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 08/02/2025) quy định về đối tượng dự thi tốt nghiệp THPT như sau:

- Người đã hoàn thành Chương trình Giáo dục phổ thông/Giáo dục thường xuyên trong năm tổ chức kỳ thi;

- Người đã hoàn thành Chương trình Giáo dục phổ thông/Giáo dục thường xuyên nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;

- Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;

- Người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.

Thí sinh được miễn thi tất cả môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 08/02/2025) quy định về miễn thi tất cả môn thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT như sau:

- Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

+ Kết quả rèn luyện cả năm lớp 12 đạt mức tốt, kết quả học tập cả năm lớp 12 đạt mức từ khá trở lên;

+ Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.

- Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;

+ Kết quả rèn luyện và học tập cả năm lớp 12 đạt mức từ đạt trở lên;

+ Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.

- Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:

++ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện

++ Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Đối với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Thi tốt nghiệp THPT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thí sinh được đặc cách tốt nghiệp THPT 2025 trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm ưu tiên trong xét công nhận tốt nghiệp THPT 2025 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025 sẽ có hai đề thi khác nhau theo hai chương trình giáo dục phổ thông 2006 và 2018?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục dự thi tốt nghiệp THPT năm 2025 theo quy định mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng và điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT từ 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp thí sinh được cộng điểm khuyến khích thi tốt nghiệp THPT từ 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT chỉ được cộng tối đa 2 điểm khuyến khích?
Hỏi đáp Pháp luật
Thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT bị đình chỉ thi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 2025 phòng thi của thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT được xếp theo bài thi tự chọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm liệt thi tốt nghiệp THPT 2025 là bao nhiêu điểm?
Tác giả:
Lượt xem: 49

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;