Tết Âm lịch 2025 vì sao không có ngày 30 Tết? Giáo viên được nghỉ bao nhiêu ngày trong năm?
Tết Âm lịch 2025 vì sao không có ngày 30 Tết?
Tết Âm lịch 2025 sẽ là một trường hợp đặc biệt khi không có ngày 30 tháng Chạp, điều này làm nhiều người tò mò về lý do và thời điểm nào Tết mới có 30 Tết trở lại.
Lịch Âm có sự điều chỉnh phụ thuộc vào chu kỳ của Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất. Một chu kỳ từ tròn đến khuyết của Mặt Trăng kéo dài trung bình 29,53 ngày, nhưng mỗi tháng trong lịch Âm phải có số ngày là số chẵn. Chính vì vậy, có thể xảy ra hiện tượng tháng thiếu, khi tháng Chạp không có ngày 30 mà kết thúc vào ngày 28 hoặc 29, như trường hợp năm 2025.
Lịch Âm được xây dựng dựa trên nguyên lý thiên văn học, khi Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời phải tạo thành một đường thẳng, và ngày đầu tháng phải trùng với lúc Mặt Trăng không còn nhìn thấy được từ Trái Đất. Từ sau năm 2024, Tết Âm lịch sẽ chỉ có ngày 29 Tết, và phải đợi đến năm 2033 mới có ngày 30 Tết.
Do đó, năm 2025 là một năm đặc biệt, không có ngày 30 tháng Chạp, và chúng ta sẽ phải chờ thêm 9 năm nữa để đón Tết Âm lịch vào ngày 30 tháng Chạp.
Lưu ý: Thông tin về Tết Âm lịch 2025 vì sao không có ngày 30 Tết chỉ mang tính tham khảo!
Tết Âm lịch 2025 vì sao không có ngày 30 Tết? Giáo viên được nghỉ bao nhiêu ngày trong năm? (Hình từ Internet)
Giáo viên được nghỉ bao nhiêu ngày trong năm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010 có quy định như sau:
Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
...
Dẫn chiếu tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có nêu về chế độ nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
[1] Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
[2] Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
[3] Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
[4] Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
[5] Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
[6] Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ lễ, Tết như sau:
Nghỉ lễ, Tết
[1] Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
[2] Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
[3] Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì giáo viên được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong các trường hợp:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT bổ sung bởi có quy định khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về việc bố trí các ngày nghỉ cho giáo viên như sau:
- Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có).
- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Nhà trường sẽ căn cứ vào kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường mà Hiệu trưởng sẽ bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Tổng cộng, giáo viên có thể nghỉ khoảng 2 tháng nghỉ hè, 12 ngày nghỉ phép hàng năm, các ngày nghỉ lễ (tổng cộng 12 ngày) và các ngày nghỉ việc riêng (tùy theo trường hợp).
Thời gian làm việc của giáo viên trong năm học?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT bổ sung bởi có quy định khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về thời gian làm việc của giáo viên như sau:
Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
- 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
- 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
- 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
- 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:
- 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
- 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
- 0 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học”.
- Mẫu kết bài chung cho nghị luận văn học lớp 12? Mục tiêu chung của chương trình giáo dục môn Ngữ văn là gì?
- Phân tích bài thơ Ngày xuân của nhà thơ Anh Thơ lớp 9? 04 mức đánh giá kết quả rèn luyện cả năm học của học sinh lớp 9?
- Mẫu phân tích khổ thơ cuối bài Tràng Giang lớp 11? Khi nào học sinh trung học phổ thông được nhập học cao hơn độ tuổi quy định?
- Tả về một nghệ sĩ hài mà em yêu thích nhất? Môn Tiếng Việt lớp 5 có kiểm tra giữa kỳ không?
- Mẫu trình bày một tính cách đáng phê phán ba hoa khoác lác? Các môn học tự chọn dành cho học sinh lớp 8 là gì?
- Tóm tắt kiến thức lịch sử 10 bài 6 nền văn minh cổ đại - trung đại dễ hiểu? Nội dung về tri thức lịch sử và cuộc sống đối với môn lịch sử lớp 10?
- Top 20 mẫu Caption Noel ý nghĩa? Quy định về ngày nghỉ của giáo viên hợp đồng trong ngày Noel ra sao?
- Suy nghĩ của em về vấn đề an toàn giao thông hiện nay? Môn Ngữ văn lớp 10 có phải là môn học bắt buộc không?
- Tổng hợp 50 lời chúc Tết Âm lịch 2025 ý nghĩa và độc đáo nhất? Thời gian làm việc của giáo viên trong năm học?
- Mẫu nghị luận xã hội 600 chữ bàn về thành công là những bậc thang? Yêu cầu cần đạt của văn nghị luận môn ngữ văn lớp 12 là gì?