Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì? Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không?

Tìm hiểu về Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì? Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không?

Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì?

Santa Claus là tên gọi phổ biến của Ông già Noel, nhân vật huyền thoại trong các câu chuyện Giáng sinh nổi tiếng. Ông được biết đến với vai trò mang quà cho trẻ em vào đêm Giáng sinh, một biểu tượng của niềm vui, sự kỳ diệu và tình yêu thương trong mùa lễ hội. Tuy nhiên, tên gọi "Santa Claus" có nguồn gốc lịch sử và văn hóa sâu sắc, bắt đầu từ nhân vật Thánh Nicholas.

*Mời các bạn học sinh tham khảo thêm một số thông tin Santa Claus nghĩa Tiếng Việt là gì dưới đây nhé!

Santa Claus có nghĩa trong Tiếng Việt là gì?

Tên "Santa Claus" được bắt nguồn từ tên gọi Sinterklaas trong tiếng Hà Lan. Sinterklaas là hình ảnh của Thánh Nicholas, một giám mục nổi tiếng sống vào thế kỷ thứ 4 ở thành phố Myra (nay thuộc Thổ Nhĩ Kỳ). Thánh Nicholas nổi tiếng vì lòng nhân ái và hay giúp đỡ người nghèo, đặc biệt là những trẻ em khó khăn. Ông thường được mô tả là người mặc áo đỏ, có bộ râu dài trắng và một cây gậy giám mục. Các truyền thống về Thánh Nicholas được người Hà Lan mang theo khi di cư đến Mỹ vào thế kỷ 18.

Tại Mỹ, hình ảnh Sinterklaas dần được biến đổi thành Santa Claus, đặc biệt là khi các tác phẩm văn hóa đại chúng như bài thơ "A Visit from St. Nicholas" (hay còn gọi là "The Night Before Christmas") được xuất bản vào năm 1823. Bài thơ này đã miêu tả Santa Claus như một ông già vui vẻ, có dáng vẻ mập mạp, đi trên chiếc xe trượt tuyết kéo bởi những con tuần lộc, mang quà cho trẻ em qua ống khói.

Santa Claus không chỉ là nhân vật trong các câu chuyện Giáng sinh mà còn trở thành biểu tượng toàn cầu của mùa lễ hội, đặc biệt ở phương Tây. Hình ảnh của ông, với bộ đồ đỏ và chiếc mũ tròn, được các công ty và các tổ chức quảng bá mạnh mẽ, góp phần làm nên một hình tượng rất đặc trưng trong các lễ hội cuối năm. Đặc biệt, Santa Claus còn gắn liền với các giá trị nhân văn như lòng tốt, sự chia sẻ và tình yêu thương, mang lại niềm vui cho trẻ em và người lớn trong mỗi dịp Giáng sinh.

*Lưu ý: Thông tin về Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì chỉ mang tính chất tham khảo./.

Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì? Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không?Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì? Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không? (Hình từ Internet)

Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không?

Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn

Căn cứ mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về định hướng giáo dục môn Ngữ văn như sau:

Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học có tên là Tiếng Việt, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, môn học có tên là Ngữ văn. Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Như vậy, theo quy định trên thì môn Tiếng Việt là môn học bắt buộc đối với học sinh tiểu học.

Yêu cầu cần đạt đối với học sinh tiểu học trong chương trình môn Tiếng Việt là gì?

Căn cứ mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu cần đạt đối với học sinh tiểu học trong chương trình môn Tiếng Việt như sau:

(1) Năng lực ngôn ngữ

- Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

- Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

- Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

- Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

- Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

- Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

- Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

(2) Năng lực văn học

- Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

- Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

- Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

- Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Môn Tiếng Việt lớp 3
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết một bản tin ngắn về một buổi thi đấu thể thao mà em được xem? Yêu cầu thực hành viết Tiếng Việt lớp 3?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết đoạn văn kể về một buổi biểu diễn nghệ thuật hoặc chiếu phim mà em đã được xem? Học sinh lớp 3 có phải đóng học phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết 3 đến 5 câu kể về một công việc em đã làm cùng người thân lớp 3 hay nhất? Học sinh lớp 3 đạt danh hiệu gì được tặng giấy khen?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 đi kèm bộ đáp án mới nhất 2024? Giáo dục cấp tiểu học có mục tiêu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết đoạn văn nêu các bước làm một món ăn môn Tiếng việt lớp 3? Những đoạn văn nào mà yêu cầu học sinh cần học viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Santa Claus có nghĩa Tiếng Việt là gì? Môn Tiếng Việt có phải là môn bắt buộc đối với học sinh tiểu học không?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 04 mẫu viết một bản tin ngắn về một hoạt động thể thao ở trường em? Trách nhiệm nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động thể thao?
Hỏi đáp Pháp luật
Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ so sánh? Học sinh lớp mấy bắt đầu học biện pháp tu từ so sánh?
Hỏi đáp Pháp luật
Bài văn mẫu viết thư cho bạn lớp 3? Nội dung thực hành viết lớp 3 cần đạt những yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 10 bài thơ về tình cảm giữa người thân trong gia đình lớp 3? Học sinh lớp 3 cần đạt kỹ thuật đọc như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 66
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;