20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn? Học sinh tiểu học có cần đạt được năng lực đọc trôi chảy hay không?

Học sinh có thể tham khảo 20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn? Khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thì học sinh tiểu học có cần đạt được năng lực đọc trôi chảy hay không?

20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn?

Bài văn miêu tả con vật là một trong những nội dung mà các bạn học sinh sẽ được học trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 5.

20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn

Chú mèo Mun: Mun là một chú mèo lông đen tuyền với đôi mắt vàng óng ánh. Cái đuôi dài của Mun luôn uốn éo theo từng bước đi. Mỗi khi thấy con chuột, Mun liền rình rập, đôi mắt nheo lại, rồi bất ngờ lao tới. Sau khi bắt được con mồi, Mun lại mang về khoe với chủ. Mun không chỉ là một thợ săn tài ba mà còn là một người bạn đồng hành thân thiết.

Vẹt Xanh: Xanh là một chú vẹt xanh lá cây với bộ lông óng mượt. Xanh rất thông minh, có thể bắt chước tiếng người và nói được nhiều câu đơn giản. Mỗi khi có người lạ đến, Xanh lại cất tiếng chào hỏi rất vui vẻ. Xanh còn thích nhảy nhót theo điệu nhạc và chơi đùa với những món đồ chơi của mình.

Thỏ Bông: Bông là một chú thỏ trắng muốt với đôi tai dài và đôi mắt đỏ hồng. Bông rất thích nhảy nhót và gặm cà rốt. Mỗi khi được ra ngoài vườn chơi, Bông lại tung tăng chạy nhảy khắp nơi. Bộ lông mềm mại của Bông khiến ai cũng muốn ôm ấp.

Cá La Hán: La Hán là một chú cá vàng với cái đầu gù đặc biệt. Vảy của La Hán óng ánh dưới ánh đèn. La Hán rất thích bơi lội quanh bể cá, đôi khi lại ngoi lên mặt nước há miệng đớp những bong bóng khí.

Rùa Hổ: Hổ là một chú rùa đất với mai có những đường vân giống như da hổ. Hổ bò rất chậm, thường nằm phơi nắng trên những tảng đá lớn. Mặc dù chậm chạp nhưng Hổ rất khỏe mạnh và sống lâu.

Chim Yến: Yến là một chú chim yến nhỏ bé với bộ lông màu nâu xám. Yến làm tổ trên mái nhà và thường bay lượn trên bầu trời để tìm kiếm thức ăn. Tiếng hót líu lo của Yến làm cho không gian trở nên sinh động hơn.

Bò sữa Su Su: Su Su là một chú bò sữa với cặp sừng cong vút và đôi mắt đen láy hiền lành. Mỗi ngày, Su Su đều được đưa ra đồng cỏ để ăn cỏ tươi. Sữa của Su Su rất thơm ngon và bổ dưỡng.

Ngựa Ô: Ô là một chú ngựa đen tuyền với bốn chân dài khỏe mạnh. Ô chạy rất nhanh và có thể kéo những chiếc xe nặng. Ô là người bạn đồng hành trung thành của người nông dân.

Chim Cu: Cu là một chú chim cu gáy với bộ lông màu nâu xám. Cu thường đậu trên cành cây và cất tiếng gù trầm ấm. Tiếng gù của Cu làm cho buổi chiều trở nên thật yên bình.

Kiến Vàng: Vàng là một chú kiến vàng nhỏ xíu với đôi càng khỏe mạnh. Vàng thường làm việc rất chăm chỉ, tha những mảnh vụn thức ăn về tổ. Vàng là một ví dụ điển hình về sự đoàn kết và cần cù.

Chú cún Mina: Mina là một chú chó Pug nhỏ nhắn với bộ lông màu nâu nhạt mượt mà. Đôi mắt tròn xoe đen láy của Mina luôn toát lên vẻ tò mò và thân thiện. Mỗi khi vui, Mina lại quẫy đuôi lia lịa và chạy vòng quanh nhà, tiếng sủa của Mina nghe thật vui tai.

Mèo Simmy: Simmy là một cô mèo tam thể xinh đẹp với bộ lông ba màu: trắng, đen và cam. Đôi mắt xanh lục của Simmy long lanh như hai viên ngọc bích. Simmy rất thích nằm phơi nắng trên bệ cửa sổ, đôi khi lại rướn mình lên, cong lưng và kêu meo meo thật dễ thương.

Cá vàng Bóng Bóng: Bóng Bóng là một chú cá vàng óng ánh với những chiếc vây dài mềm mại. Bóng Bóng bơi lội tung tăng trong bể cá, đôi khi lại ngoi lên mặt nước há miệng đớp những hạt thức ăn nhỏ li ti. Em thích ngắm Bóng Bóng bơi lội, nó làm cho căn phòng của em trở nên sinh động hơn.

Thỏ Nâu: Nâu là một chú thỏ nhỏ với bộ lông nâu mềm mượt. Đôi tai dài thỏ thẻ của Nâu luôn dựng đứng để nghe ngóng mọi âm thanh xung quanh. Nâu rất thích gặm cà rốt và nhảy lò cò trong chuồng.

Rùa Bo: Bo là một chú rùa đất với mai cứng và chân ngắn. Bo bò rất chậm, thường nằm phơi nắng trên những tảng đá. Em thích đặt Bo lên lòng và vuốt ve mai của nó, cảm giác thật mát lạnh.

Chim Sẻ Nhỏ: Nhỏ là một chú chim sẻ nhỏ bé với bộ lông nâu xám. Nhỏ thường đậu trên cành cây trước cửa sổ nhà em hót líu lo những bài hát vui tươi. Tiếng hót của Nhỏ làm cho buổi sáng của em trở nên thật trong lành.

Bò sữa Bò Bò: Bò Bò là một chú bò sữa to lớn với bộ lông màu nâu vàng. Bò Bò có đôi mắt đen láy hiền lành và cặp sừng cong vút. Mỗi ngày, Bò Bò đều được người nông dân vắt sữa để lấy sữa tươi thơm ngon.

Ngựa Ô: Ô là một chú ngựa đen tuyền với bộ lông óng mượt. Ô chạy rất nhanh và khỏe. Em thích cưỡi Ô chạy vòng quanh cánh đồng, cảm giác thật thích thú.

Chim Bồ Câu Bạch: Bạch là một chú chim bồ câu trắng muốt với đôi mắt đen láy long lanh. Bạch thường đậu trên mái nhà và cất tiếng gù trầm ấm. Em thích ngắm Bạch bay lượn trên bầu trời xanh thẳm.

Kiến Càng: Càng là một chú kiến đen nhỏ xíu nhưng rất khỏe mạnh. Càng thường tha những mảnh vụn bánh mì về tổ. Em thích quan sát Càng làm việc, chúng thật chăm chỉ.

*Lưu ý: Thông tin về 20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn chỉ mang tính chất tham khảo./.

20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn? Học sinh tiểu học có cần đạt được năng lực đọc trôi chảy hay không?

20 mẫu bài văn miêu tả con vật ngắn gọn? Học sinh tiểu học có cần đạt được năng lực đọc trôi chảy hay không? (Hình từ Internet)

Những đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 như thế nào?

Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.

Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...

Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.

Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.

Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.

Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.

Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thì học sinh tiểu học có cần đạt được năng lực đọc trôi chảy hay không?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học như sau:

- Năng lực ngôn ngữ

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.

Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

- Năng lực văn học

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).

Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Như vậy, khi học môn Tiếng Việt lớp 5 thì học sinh tiểu học sẽ cần đạt được năng lực đọc trôi chảy.

>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

>>> Xem thêm Soạn bài khái quát về tế bào Sinh học 10 Cánh Diều?

>>> Xem thêm Soạn bài sách giáo khoa Toán 10 Cánh Diều tập 1?

>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thanh âm của gió lớp 5?

>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài danh từ, động từ và tính từ tiếng việt lớp 5?

>>> Xem thêm Hướng dẫn học bài luyện từ và câu (Đại từ) Tiếng Việt lớp 5?

>>> Xem thêm Văn tả cô giáo lớp 5 ngắn gọn năm học 2024-2025?

Môn Tiếng Việt lớp 5
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn tả chú bộ đội lớp 5 ngắn gọn hay nhất? Hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học lớp 5 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đề thi tiếng Việt lớp 5 học kì 1 mới nhất 2024 2025? Lộ trình đánh giá học sinh lớp 5 theo Thông tư 27 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 5 bài văn tả phong cảnh quê em cánh đồng? Quy định về các cơ sở giáo dục phổ thông hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn tả cảnh ao hồ sông suối lớp 5? Môn Tiếng Việt lớp 5 có giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Quan hệ từ là gì? Cặp quan hệ từ là gì? Quan hệ từ có nằm trong phần kiến thức Tiếng Việt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 03 đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ thuộc chủ điểm Thế giới tuổi thơ ngắn gọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giáo án Bài ca về mặt trời lớp 5? Mục tiêu khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 giúp các em có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về bài thơ Mây và sóng thuộc chủ điểm Thế giới tuổi thơ?
Hỏi đáp Pháp luật
Dàn ý viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách? Yêu cầu về kỹ thuật đọc khi học môn Tiếng Việt lớp 5 là bao nhiêu từ trên 1 phút?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Thư gửi các học sinh lớp 5? Mục tiêu chung của môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 731
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;